I. SỬ DỤNG BẢNG
Bảng là một phương tiện dạy học quan
trọng và gần gủi nhất với các lý do sau:
·
Có
thể ghi chép trên bảng theo tiến trình dạy học.
·
Học sinh thấy được rõ ràng các nội dung ghi trên bảng.
·
Có thể xóa sửa một cách dễ dàng.
·
Học sinh có thể trình bày bài giải trên bảng cho cả lớp cùng xem.
·
Có thể minh họa bằng hình vẽ, cách bố trí các thí nghiệm biểu
diễn, cơ cấu hoạt động của các dụng cụ máy móc.
·
Yêu cầu về nội dung và kỹ thuật ghi chép trên bảng
Đảm bảo các yêu cầu sau:
·
Phải ghi chép một cách có hệ thống, phản ánh được quá trình phát
triển của nội dung bài học.
·
Vạch rõ bản chất được bản chất vật lí của vấn đề nghiên cứu, nhất
là trong trường hợp có suy luận toán học.
·
Tập trung được sự chú ý của học sinh vào những vấn đề cần thiết và
quan trọng.
·
Củng cố được nội dung nghiên cứu trong giờ học.
·
Hướng dẫn được nội dung nghiên cứu trong giờ học.
·
Hướng dẫn được học sinh ghi chép vào vở và học tập ở nhà.
Để thỏa mãn yêu cầu trên, kết hợp lời nói
và viết, sử dụng các phương tiện dạy học khác, giáo viên có thể ghi lên bảng
những điểm sau:
·
Đầu bài (tên đề mục và các tiểu mục).
·
Các hình vẽ, sơ đồ, đồ thị.
·
Những công thức và các hệ quả suy ra từ những công thức khác.
·
Sơ đồ bố trí thí nghiệm, các bước chính trong tiến trình thí
nghiệm, bảng số liệu thu được từ thí nghiệm và những kết luật rút ra từ thí
nghiệm.
·
Bài giải mẫu (nếu có).
·
Những thuật ngữ mới, tên tuổi các nhà bác học, tài liệu lịch sử và
kỹ thuật.
·
Bài tập về nhà.
Nên chia bảng thành 2 phần:
·
Một phần cần giữ lại trên bảng suốt giờ học.
·
Phần thứ hai có thể xóa đi khi cần thiết.
Lưu ý: Giáo viên cần chuẩn bị chu đáo nội dung ghi trên bảng
ngay từ khi soạn kế hoạch chi tiết cho mỗi tiết học.
Chữ viết cần đủ lớn, thẳng hàng và đúng
lúc, có thể sử dụng phấn màu để làm nỗi bật những điểm cần chú ý.
Hình vẽ cũng sử dụng đúng lúc, và vẽ đúng
kỹ thuật họa hình.
II. SỬ DỤNG VẬT THẬT
Giáo viên phải chọn lựa những vật thật có
thể đưa vào lớp học và sử dụng đúng lúc ở các giai đoạn khác nhau của quá trình
dạy học.
III. CÁC THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM
Giá trị đặc biệt của các thiết bị thí
nghiệm đối với dạy học vật lí là :
·
Tạo điều kiện cho sự nghiên cứu có hệ thống, trực quan các hiện
tượng, quá trình vật lí hình thành các khái niệm, nghiên cứu các định luật một
cách trực tiếp.
·
Tạo điều kiện nghiên cứu các ứng dụng kỹ thuật của vật lí.
III.1. Các thiết bị thí nghiệm biểu diễn
·
Đủ lớn.
·
Kết quả thu được chính xác.
III.2. Các thiết bị thực hành
·
Sử dụng đơn giản bằng tay
·
Việc lắp ráp ít tốn thời gian
·
Dễ dàng phối hợp, thay đổi các chi tiết
·
Các dụng cụ đều vững chắc, an toàn và đẹp về hình thức.
IV. SỬ DỤNG MÔ HÌNH VẬT CHẤT
Các mô hình vật chất giữ vai trò quan
trọng trong dạy học vật lí. Chúng sử dụng để minh họa các hiện tượng, quá trình
vật lí vi mô, trực quan hóa các mô hình lý tưởng.
Các mô hình sử dụng trong dạy học vật lí
có thể là mô hình tĩnh, mô hình động, mô hình phẳng hoặc mô hình không gian.
Sử dụng mô hình vật chất giúp cho học
sinh làm quen với một trong các phương pháp nghiên cứu của vật lí là phương
pháp mô hình.
V. SỬ DỤNG TRANH ẢNH VÀ BẢN VẼ CÓ SẴN
Tranh ảnh và các bản vẽ sẵn trên giấy,
trên tấm bản trong là một phương tiện dạy học giúp cho sự mô tả các đối tượng,
hiện tượng, quá trình vật lí vừa sinh động, vừa tốn ít thời gian trên lớp.
Người ta thường sử dụng các bản vẽ trong
trong những trường hợp sau đây:
·
Thông tin cần trình bày nhiều.
·
Khi nghiên cứu các thiết bị kỹ thuật hoặc xét các hiện tượng cần
có sự xuất hiện dần dần từng bộ phận trước mắt học sinh, người ta thường dùng
các bản trong vẽ riêng từng bộ phận và xếp dần lên nhau trong quá trình nghiên
cứu.
·
Trong tiết học có sử dụng các tranh ảnh và bản vẽ sẵn, cần lưu ý:
chỉ treo chúng lên khi cần thiết và sau khi dùng xong, cần cất đi ngay tránh sự
phân tán chú ý của học sinh.
VI. SỬ DỤNG TÀI LIỆU IN
VI.1. Sách giáo khoa
Sách giáo khoa là một trong những phương
tiện dạy học quan trọng của dạy học vật lí ở trường phổ thông và thực hiện đồng
thời hai chức năng: là phương tiện làm việc của học sinh và là phương tiện hỗ
trợ giáo viên hiểu và thực hiện chương trình dạy học đã qui định.
Để học sinh làm việc có hiệu quả với sách
giáo khoa nói riêng với tài liệu in nói chung, điều quan trọng là phải bồi
dưỡng cho học sinh ngày càng tự lực tiến hành các hoạt động sau:
Tìm thông tin (thông qua mục lục)
Tiếp nhận thông tin (đọc các đoạn văn,
xem hình vẽ, tra cứu số liệu… trong sách)
Định hình thông tin (gia công thành các
ý, gạch chân những ý quan trọng)
Chế biến thông tin theo mục đích đặt ra.
Vận dụng thông tin trong phạm vi nhất
định (thảo luận, báo cáo).
Việc hướng dẫn học sinh sử dụng sách giáo
khoa, giáo viên cần chú ý:
Sự chuẩn bị của học sinh để làm việc với
sách giáo khoa là yếu tố quan trọng, giáo viên phải giao cho học sinh dưới dạng
một nhiệm vụ học tập (trả lời các câu hỏi), kích thích học sinh làm việc với
sách giáo khoa (tìm, tiếp nhận và chế biến thông tin)
Trong giai đoạn mỗi học sinh làm việc tự
lực trực tiếp với sách giáo khoa, giáo viên phải lưu ý học sinh thâu tóm nội
dung của đoạn sách giáo khoa, rút ra những phát biểu cô đọng (các câu trả lời)
cho việc hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Ở giai đoạn đánh giá kết quả làm việc với
sách giáo khoa của học sinh, giáo viên phải kiên nhẫn sửa chữa những cái sai,
bổ sung những cái chưa đầy đủ.
VI.2. Sách bài tập
Cũng như sách giáo khoa sách bài tập là
phương tiện học tập cơ bản, bởi vì giải bài tập là một trong những phương pháp
dạy học cần thiết để rèn luyện cho học sinh kỹ năng áp dụng kiến thức vào thực
tiễn.
VI.3. Sách hướng dẫn thí nghiệm
Sách hướng dẫn thí nghiệm bao gồm một hệ
thống các bài thí nghiệm thực hành vật lí sau khi học sinh đã học xong phần lý
thuyết. Việc thực hiện các bài thí nghiệm thực hành thúc đẩy tính tự lực cao
của học sinh.
VI.4. Tài liệu tham khảo
Để phát triển hứng thú học tập, tích cực
hóa hoạt động nhận thức, đào sâu và mở rộng kiến thức, kỹ năng của học sinh,
giáo viên cần đưa ra các tài liệu tham khảo cần thiết. Thông qua đó, học sinh
rèn luyện được thói quen, kỹ năng làm việc với sách như là một nguồn kiến thức
cho cuộc sống sau này của mình.
VII. SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC HIỆN ĐẠI
VII.1. Phim học tập
·
Phim đèn chiếu
·
Phim chiếu bóng
·
Phim vô tuyến truyền hình
·
Phim VIDEO
·
Phim VCD, DVD
a) Các trường hợp cần thiết cần sử dụng
phim:
Khi nghiên cứu các đề tài không thể làm
thí nghiệm được.
Khi nghiên cứu các đối tượng, hiện tượng
vật lí không thể quan sát, đo đạc được trực tiếp do chúng quá nhỏ hoặc quá to.
Khi nghiên cứu quá trình vật lí diễn ra
nhanh.
Khi nghiên cứu các hiện tượng diễn ra ở
những nơi, những thời điểm không thể quan sát trực tiếp được.
Khi nghiên cứu các ứng dụng kỹ thuật của
vật lí.
Khi trình bày lịch sử phát triển của một
vấn đề vật lí.
b) Lợi ích của việc sử dụng phim trong
giảng dạy vật lí
Phim học tập giúp thu nhận thế giới tự
nhiên vào lớp học.
Điều chỉnh được tốc độ nhanh chậm, to nhỏ
của các hiện tượng, quá trình làm cho học sinh quan sát rõ hơn các hiện tượng,
các quá trình vật lí.
Từ tín hiệu âm thanh, hình ảnh tạo cho
học sinh biểu tượng tốt hơn về đối tượng nghiên cứu và còn làm tăng tính trực
quan và hiệu quả xúc cảm của phương tiện dạy học.
Phim học tập có thể sử dụng ở tất cả giai
đoạn của quá trình dạy học (tạo động cơ, đề xuất vấn đề, nghiên cứu vấn đề,
cũng cố…), ở trong lớp học hoặc ngoài lớp, giờ học chính khóa hoặc ngoại khóa.
c) Phương pháp sử dụng phim học tập trong
dạy học
Giáo viên phải căn cứ vào mục đích sử
dụng, nội dung phim để định ra biện pháp sư phạm thích hợp.
Các giai đoạn chủ yếu của giáo viên đối
với phim học tập.
Đặt kế hoạch sử dụng phim trong kế hoạch
dạy học tổng thể một chương, một phần cụ thể. (sử dụng lúc nào? nhằm mục đích
gì về mặt lý luận dạy học?).
Các công việc chuẩn bị với học sinh trước
khi sử dụng phim.
Học sinh phải ôn tập những kiến thức có
liên quan đến nội dung phim. Nêu được mục đích sử dụng phim, khiêu gợi tính tò
mò nhận thức.
Trước khi chiếu phim phải định hướng sự
chú ý của học sinh vào những nội dung cơ bản. Nêu các nhiệm vụ hoàn thành sau
khi xem phim.
VII.2. SỬ DỤNG MÁY VI TÍNH
Bên cạnh các lĩnh vực sử dụng thường thấy
trong các môn học khác như: học, ôn tập, kiểm tra đánh giá và xử lý kết quả
bằng máy…máy vi tính còn được sử dụng chủ yếu trong dạy học vật lí ở các lĩnh
vực quan trọng như sau:
·
Sử dụng máy vi tính trong mô phỏng các đối tượng vật lí nghiên cứu
của vật lí.
·
Sử dụng máy vi tính hỗ trợ việc xây dựng các mô hình toán học (đồ
thị, biểu thức, phương trình) của các hiện tượng, quá trình vật lí.
·
Sử dụng máy vi tính hỗ trợ các thí nghiệm vật lí.
·
Sử dụng máy vi tính hỗ trợ việc phân tích băng hình ghi quá trình
vật lí thực.
VIII. THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ
VIII.1. Các đặc điểm của thí nghiệm vật
lí
Các điều kiện của thí nghiệm vật lí phải
được lựa chọn và được thiết lập có chủ định sao cho thông qua thí nghiệm, có
thể trả lời được câu hỏi đặt ra, có thể kiểm tra được giả thuyết hoặc hệ quả
suy ra từ giả thuyết. Mỗi thí nghiệm có 3 yếu tố cấu thành cần được xác định
rõ: Đối tượng cần nghiên cứu, phương tiện gây tác động lên đối tượng cần nghiên
cứu và phương tiện quan sát, đo đạc thu nhận các kết quả của sự tác động.
Các thiết bị thí nghiệm có độ chính xác ở
mức độ nhất định.
Đảm bảo sự quan sát được của các đại
lượng biến đổi trong khi tiến hành thí nghiệm.
Có thể làm lại các thí nghiệm nhiều lần
và đảm bảo kết quả thu tương đối giống nhau.
VIII.2. Vai trò của thí nghiệm vật lí
trong dạy học
Thí nghiệm vật lí là cơ sở để xây dựng,
chứng minh kiến thức vật lí.
Thí nghiệm vật lí (cho học sinh làm) có
tác dụng bồi dưỡng cho học sinh phương pháp nghiên cứu vật lí, rèn luyện kỹ
năng, kỹ xảo, sử dụng các dụng cụ đo và các dụng cụ thiết bị khác.
Thí nghiệm vật lí có tác dụng bồi dưỡng
cho học sinh kiến thức, kỹ năng kỹ thuật tổng hợp.
Thí nghiệm vật lí có thể sử dụng như
phương tiện để đề xuất vấn đề; để cho học sinh vận dụng, cũng cố kiến thức, để
kiểm tra kiến thức vật lí của học sinh.
Thí nghiệm vật lí có tác dụng bồi dưỡng
một số đức tính tốt cho học sinh (tính chính xác, tính trung thực, tính cẩn
thận, tính kiên trì).
VIII.3. Các loại thí nghiệm trong dạy học
vật lí
VIII.4.1. Thí nghiệm biểu diễn của giáo
viên
Là các thí nghiệm giáo viên giới thiệu
một cách tương đối nhanh với học sinh chủ yếu về mặt định tính các hiện tượng,
quá trình và các qui luật nghiên cứu, cấu tạo và hoạt động của một vài dụng cụ
và thiết bị kỹ thuật, những cái mà học sinh có thể cảm thụ được bằng mắt và
tai.
Thí nghiệm biểu diễn có thể phân ra thành
3 loại:
·
Thí nghiệm mở đầu: nhằm mục đích đề xuất vấn đề nghiên cứu.
·
Thí nghiệm nghiên cứu hiện tượng: nhằm mục đích xây dựng hoặc
chứng minh kiến thức mới.
·
Thí nghiệm cũng cố: cho học sinh vận dụng kiến thức đã học giải
thích dự đoán hiện tượng, qua đó nắm vững kiến thức đã học.
VIII.4.2. Thí nghiệm do học sinh thực
hiện
a) Thí nghiệm trực diện đồng loạt của học
sinh
Thí nghiệm do học sinh trực tiếp tiến
hành đồng loạt chủ yếu là kiểm tra tính đúng đắn của các hệ quả lý thuyết. Giúp
cho học sinh hoàn thiện kiến thức đã học, rèn luyện kỹ năng và thói quen khi sử
dụng các dụng cụ.
b) Thí nghiệm thực hành vật lí
Cũng được dùng vào mục đích như thí
nghiệm trực diện. Nhưng mức độ tự lực của học sinh ở đây cao hơn, họ áp dụng
kiến thức vào những điều kiện mới. Tạo khả năng ôn tập kiến thức đã học ở mức
độ cao hơn, làm quen với các yếu tố tự lực nghiên cứu thực nghiệm.
c) Các bài toán thực nghiệm
Các bài toán thực nghiệm đòi hỏi phải tìm
tòi bằng thực nghiệm tự lực những số liệu khởi đầu để giải quyết về mặt lý
thuyết các bài toán đó và kiểm tra tiếp theo bằng thực nghiệm tính đúng đắn của
kết quả thu được.
d) Thí nghiệm quan sát ở nhà
Thí nghiệm quan sát ở nhà là một loại bài
tập thực hiện tự lực các thí nghiệm đơn giản nhất.
Như vậy, theo hệ thống thí nghiệm nói
trên, tất cả học sinh được làm quen dần với việc nghiên cứu các hiện tượng vật
lí theo mục đích đã đề ra, làm quen dần với các thiết bị kỹ thuật và phương
pháp làm việc với nó.
VIII.4. Phương pháp sử dụng thí nghiệm
dạy học vật lí
VIII.4.1. Những yêu cầu chung về việc sử
dụng thí nghiệm
Cần xác định rõ sơ đồ thí nghiệm và mục
đích của thí nghiệm (dụng cụ thiết bị nào? trình tự thao tác như thế nào? cần
quan sát, đo đạc cái gì? để làm gì?)
Thí nghiệm phải thành công, có kết quả rõ
ràng.
Mọi dụng cụ thiết bị và cách tiến hành
thí nghiệm phải thỏa mãn những qui tắc và kỹ thuật an toàn.
VIII.4.2. Yêu cầu đối với thí nghiệm biểu
diễn của giáo viên
Cần đảm bảo cho học sinh ý thức được sự
cần thiết tiến hành thí nghiệm, mục đích thí nghiệm, phương án thí nghiệm và
tham gia vào quá trình quan sát thí nghiệm, phân tích kết quả.
Cần tiến hành thí nghiệm đúng lúc trong
mối quan hệ hữu cơ với giảng bài và hướng dẫn học sinh học tập.
Tạo điều kiện sao cho các phần căn bản,
các chi tiết quan trọng của thiết bị dụng cụ đều được học sinh trong lớp nhìn
rõ. Đảm bảo cho học sinh quan sát được rõ ràng các hiện tượng biểu diễn.
Thí nghiệm phải ngắn gọn và đảm bảo thành
công.
VIII.4.3. Yêu cầu đối với thí nghiệm trực
diện của học sinh
Có thể sử dụng thí nghiệm trực diện trong
thời gian ngắn 5-10 phút nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh
trong quá trình giáo viên giảng giải kiến thức mới. VD (Nghiên cứu hoạt động
của một số dụng cụ nào đó: lực kế, biến trở, … hoặc xác định gần đúng một đại
lượng vật lí như tiêu cự của thấu kính…) hoặc dùng kiểm nghiệm một qui luật nào
đó.
Công việc thí nghiệm cần được tiến hành
đồng thời với cả lớp.
Những chỉ dẫn của giáo viên trong tiến
trình thí nghiệm là cần thiết.
VIII.4.4. Yêu cầu đối với thí nghiệm thực
hành của học sinh
Thí nghiệm thực hành khi học sinh đã có
những kỹ năng thí nghiệm ban đầu và các thí nghiệm trực diện.
Để làm thí nghiệm thực hành học sinh được
chia thành từng nhóm từ 2-3 học sinh. Mỗi nhóm nhận một bài riêng và bản hướng
dẫn thực hiện. Nội dung bản hướng dẫn bao gồm các điểm sau:
·
Đề tài thí nghiệm
·
Mô tả dụng cụ, thiết bị
·
Trình tự thao tác tiến hành thí nghiệm
·
Sơ đồ ghi các kết quả quan sát và phương pháp xử lý kết quả.
·
Những câu hỏi phải hiểu sâu sắc thí nghiệm mới trả lời được và đôi
khi có thể đề ra thí nghiệm bổ sung.
·
Nội dung cần viết báo cáo thí nghiệm.
VIII.4.5. Các bài toán thí nghiệm
Trong các bài toán thí nghiệm, thí nghiệm
cần được sử dụng như một trong những phương tiện quan trọng nhằm thu thập các
số liệu cần thiết để giải, và như một phương tiện kiểm tra tính đúng đắn của
các kết quả thu được bằng tính toán lý thuyết. Học sinh luyện tập việc áp dụng
những kiến thức đã có và những kỹ xảo thí nghiệm để giải quyết những vấn đề cụ
thể có liên quan với thực hành.
VIII.4.6. Thí nghiệm và quan sát ở nhà
Những thí nghiệm và quan sát tự lực được
thực hiện theo nhiệm vụ mà giáo viên giao cho ở nhà hay ở các nhóm. Những bài
thí nghiệm này thường dùng các dụng cụ đơn giản thường có ở nhà như thước dây,
cân, nhiệt kế y học,v.v…