THỐNG KÊ TRUY CẬP
Số người đang online: 34
Số lượt truy cập: 10947894
QUẢNG CÁO
BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ CSGD NĂM 2023 10/26/2024 8:40:51 AM

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LỆ THỦY

TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HỒNG THỦY

 


         

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

       Quảng Bình - Năm 2023

 

 

 

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LỆ THỦY

TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HỒNG THỦY

 

 

 

 

 

 

 

 


BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ

 

 

 

 

DANH SÁCH VÀ CHỮ KÝ

 THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ

 

TT

Họ và tên

Chức danh, chức vụ

Nhiệm vụ

Chữ ký

1

Nguyễn Văn Chung

Hiệu trưởng

Chủ tịch HĐ

 

2

Lê Văn San

P. Hiệu trưởng

Phó Chủ tịch HĐ

 

3

Nguyễn Thị Liên

TTVP

Thư ký HĐ

 

4

Nguyễn Thị Thuỷ

TTCM

Uỷ viên HĐ

 

5

Võ Văn Cường

TTCM

Uỷ viên HĐ

 

6

Từ Thị Hồng Thanh

TTCM

Uỷ viên HĐ

 

7

Nguyễn Thị Ngọc Hân

TPCM

Ủy viên HĐ

 

8

Nguyễn Thị Hương

TPCM

Uỷ viên HĐ

 

9

Phạm Minh Hậu

TPCM

Ủy viên HĐ

 

10

Trần Thị Xuân Hiền

TPVP

Uỷ viên HĐ

 

11

Võ Thị Bích Diệp

TPT

Ủy viên HĐ

 

12

Lê Cẩm Phương

BTCĐ

Uỷ viên HĐ

 

 

 

 

 

Quảng Bình - Năm 2023


 

MỤC LỤC

 

NỘI DUNG

Trang

Mục lục

1

Danh mục các chữ viết tắt

3

Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá

4

Phần I. CƠ SỞ DỮ LIỆU

5

Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ

11

A. ĐẶT VẤN ĐỀ

11

1. Tình hình chung

11

2. Mục đích tự đánh giá

12

3. Tóm tắt quá trình và những vấn đề nổi bật

13

B. TỰ ĐÁNH GIÁ

14

I. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 1, 2 VÀ 3

14

Tiêu chuẩn 1

14

Mở đầu

14

Tiêu chí 1.1

14

Tiêu chí 1.2

16

Tiêu chí 1.3

18

Tiêu chí 1.4

20

Tiêu chí 1.5

22

Tiêu chí 1.6

23

Tiêu chí 1.7

26

Tiêu chí 1.8

27

Tiêu chí 1.9

29

Tiêu chí 1.10

31

Kết luận về Tiêu chuẩn 1

33

Tiêu chuẩn 2

34

Mở đầu

34

Tiêu chí 2.1

34

Tiêu chí 2.2

36

Tiêu chí 2.3

39

Tiêu chí 2.4

40

Kết luận về Tiêu chuẩn 2

42

Tiêu chuẩn 3

43

Mở đầu

43

Tiêu chí 3.1

43

Tiêu chí 3.2

45

Tiêu chí 3.3

46

Tiêu chí 3.4

48

Tiêu chí 3.5

49

Tiêu chí 3.6

51

Kết luận về Tiêu chuẩn 3

53

Tiêu chuẩn 4

54

Mở đầu

54

Tiêu chí 4.1                                         

55

Tiêu chí 4.2

57

Kết luận về Tiêu chuẩn 4

59

Tiêu chuẩn 5

60

Mở đầu

60

Tiêu chí 5.1

60

Tiêu chí 5.2

62

Tiêu chí 5.3

64

Tiêu chí 5.4

66

Tiêu chí 5.5

67

Tiêu chí 5.6

69

Kết luận về Tiêu chuẩn 5

71

II. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 4

72

Tiêu chí 1

72

Tiêu chí 2

73

Tiêu chí 3

73

Tiêu chí 4

74

Tiêu chí 5

75

Tiêu chí 6

76

Kết luận mức 4

77

Phần III. KẾT LUẬN CHUNG

77

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

DANH MỤC VIẾT TẮT

 

TT

Tên viết tắt

Nội dung

1.  

ATGT

An toàn giao thông

2.  

ANTT

An ninh trật tự

3.  

BCH

Ban chấp hành

4.  

CBGV

Cán bộ giáo viên

5.  

CBQL

Cán bộ quản lý

6.  

CNTT

Công nghệ thông tin

7.  

CSTĐCS

Chiến sĩ thi đua cơ sở

8.  

CSTĐCT

Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh

9.  

ĐDCMHS

Đại diện cha mẹ học sinh

10.                                                                                                                                      

GDPT

Giáo dục phổ thông

11.                                                                                                                                      

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

12.                                                                                                                                      

GV, NV

Giáo viên, nhân viên

13.                                                                                                                                      

LĐLĐ

Liên đoàn lao động

14.                                                                                                                                      

TDTT

Thể dục thể thao

15.                                                                                                                                      

THCS

Trung học cơ sở

16.                                                                                                                                      

THPT

Trung học phổ thông

17.                                                                                                                                      

TDTT

Thể dục thể thao

18.                                                                                                                                      

TNTP

Thiếu niên tiền phong

19.                                                                                                                                      

UBND

Ủy ban nhân dân

20.                                                                                                                                      

VMXS

Vững mạnh xuất sắc

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ

1. Kết quả đánh giá

1.1. Đánh giá tiêu chí Mức 1, 2 và 3

Tiêu chuẩn,

tiêu chí

Kết quả

Không đạt

Đạt

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Tiêu chuẩn 1

 

 

 

 

Tiêu chí 1.1

 

X

X

X

Tiêu chí 1.2

 

X

X

 

Tiêu chí 1.3

 

X

X

X

Tiêu chí 1.4

 

X

X

X

Tiêu chí 1.5

 

X

X

X

Tiêu chí 1.6

 

X

X

X

Tiêu chí 1.7

 

X

X

 

Tiêu chí 1.8

 

X

X

 

Tiêu chí 1.9

 

X

X

 

Tiêu chí 1.10

 

X

X

 

Tiêu chuẩn 2

 

 

 

 

Tiêu chí 2.1

 

X

X

X

Tiêu chí 2.2

 

X

X

X

Tiêu chí 2.3

 

X

X

X

Tiêu chí 2.4

 

X

X

X

Tiêu chuẩn 3

 

 

 

 

Tiêu chí 3.1

 

X

X

X

Tiêu chí 3.2

 

X

X

X

Tiêu chí 3.3

 

X

X

X

Tiêu chí 3.4

 

X

X

 

Tiêu chí 3.5

 

X

X

X

Tiêu chí 3.6

 

X

X

X

Tiêu chuẩn 4

 

 

 

 

Tiêu chí 4.1

 

X

X

X

Tiêu chí 4.2

 

X

X

X

Tiêu chuẩn 5

 

 

 

 

Tiêu chí 5.1

 

X

X

X

Tiêu chí 5.2

 

X

X

X

Tiêu chí 5.3

 

X

X

 

Tiêu chí 5.4

 

X

X

 

Tiêu chí 5.5

 

X

X

X

Tiêu chí 5.6

 

X

X

X

 

Kết quả: Đạt mức 2

 

1.2   . Đánh giá các tiêu chí đạt Mức 4

Tiêu chí

Kết quả

Ghi chú

Đạt

Không đạt

Tiêu chí 1

 

X

 

Tiêu chí 2

 

X

 

Tiêu chí 3

X

 

 

Tiêu chí 4

 

X

 

Tiêu chí 5

 

X

 

Tiêu chí 6

X

 

 

 

Kết quả: Không đạt Mức 4

2. Kết luận: Trường đạt Mức 2

 

 

Phần I

CƠ SỞ DỮ LIỆU

 

Tên trường (theo quyết định mới nhất): Trường THCS Hồng Thuỷ

Tên trước đây (nếu có):

Cơ quan chủ quản: Phòng Giáo dục và Đào tạo Lệ Thuỷ.

 

Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương

Quảng Bình

 

Họ và tên

Hiệu trưởng

Nguyễn Văn Chung

 

Huyện/quận/thị xã/thành phố

 

Lệ Thuỷ

 

Điện thoại

0989160469

Xã/phường/thị trấn

Hồng Thuỷ

 

 

Fax

 

Đạt chuẩn quốc gia

 

x

 

Website

www.thcshongthuy.

edu.vn

Năm thành lập trường (theo quyết định thành lập)

 

1960

 

Số điểm trường

01

Công lập

x

 

Loại hình khác

Không

Tư thục

Không

 

Thuộc vùng KK

Trường chuyên biệt

Không

 

Thuộc vùng đặc biệt khó khăn

Không

Trường liên kết với nước ngoài

Không

 

 

 

 

 

 

1. Số lớp học

 

Số lớp học

Năm học

2017 -2018

Năm học

2018 -2019

Năm học 2019-2020

Năm học 2020-2021

Năm học 2021-2022

Khối lớp 6

3

3

3

4

3

Khối lớp 7

3

3

3

3

4

Khối lớp 8

4

3

3

3

3

Khối lớp 9

4

4

3

3

3

Cộng

14

13

12

13

13

2. Cơ cấu khối công trình của nhà trường

TT

Số liệu

Năm học 2017 - 2018

Năm học

2018 - 2019

Năm học

2019 -2020

Năm học 2020 -2021

Năm học 2021 - 2022

Ghi chú

I

Phòng học, phòng học bộ môn và khối phục vụ học tập

15

15

15

15

17

 

1

Phòng học

8

8

8

8

8

 

a

Phòng kiên cố

8

8

8

8

8

 

b

Phòng bán kiên cố

0

0

0

0

0

 

c

Phòng  tạm

0

0

0

0

0

                                                                                                             

2

Phòng học bộ môn

5

5

5

5

7

 

a

Phòng kiên cố

5

5

5

5

5

 

b

Phòng  bán kiên cố

0

0

0

0

2

 

c

Phòng  tạm

0

0

0

0

0

 

3

Khối phục vụ học tập

2

2

2

2

2

 

a

Phòng kiên cố

2

2

2

2

2

 

b

Phòng  bán kiên cố

0

0

0

0

0

 

c

Phòng  tạm

0

0

0

0

0

 

II

Khối phòng hành chính - quản trị

7

7

7

7

7

 

1

Phòng kiên cố

7

7

7

7

7

 

2

Phòng  bán kiên cố

0

0

0

0

0

 

3

Phòng  tạm

0

0

0

0

0

 

III

Thư viện

01

01

01

01

01

 

 

Cộng

23

23

23

23

25

 

3. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên

a) Số liệu tại thời điểm TĐG

 

Tổng số

Nữ

Dân tộc

Trình độ đào tạo

Ghi chú

Chưa đạt chuẩn

Đạt chuẩn

Trên chuẩn

Hiệu trưởng

1

 

0

 

1

 

 

Phó hiệu trưởng

1

 

0

 

1

 

 

Giáo viên

24

17

0

 

23

1

 

Nhân viên

4

4

0

 

4

 

 

Cộng

30

21

0

 

29

1

 

b) Số liệu của 5 năm gần đây

 

TT

 

Số liệu

Năm học 2017 -2018

Năm học 2018 -2019

Năm học 2019 -2020

Năm học 2020 -2021

Năm học 2021 -2022

1

Tổng số giáo viên

26

25

23

24

24

2

Tỉ lệ giáo viên/lớp

1.85

1.9

1,9

1,85

1,85

3

Tỉ lệ giáo viên/học sinh

26/516

0,05

25/487

0,05

23 /483

0,048

24/489

0,047

24/493

0,048

4

Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp huyện hoặc tương đương trở lên

17

15

17

18

19

5

Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh trở lên

02

02

02

02

02

6

Các số liệu khác

0

0

0

0

0

 

 

 

4. Học sinh

a) Số liệu chung

TT

Số liệu

Năm học 2017 - 2018

Năm học 2018 - 2019

Năm học 2019 - 2020

Năm học 2020 - 2021

Năm học

2021 -

2022

Ghi chú

 

 

 

 

 

1

Tổng số học sinh

516

487

483

489

493

 

- Nữ

265

242

229

236

227

 

- Dân tộc thiểu số

0

0

0

0

0

 

- Khối lớp 6

106

119

120

144

113

 

- Khối lớp 7

121

106

120

120

143

 

- Khối lớp 8

143

120

104

122

120

 

- Khối lớp 9

146

142

119

103

117

 

2

Tổng số tuyển mới

106

119

120

144

113

 

3

Học 2 buổi/ngày

Không

Không

Không

Không

Không

 

4

Bán trú

0

0

0

0

0

 

5

Nội trú

0

0

0

0

0

 

6

Bình quân số học sinh/lớp học

37

37.5

40.2

37.6

37.9

 

7

Số lượng và tỉ lệ % đi học đúng độ tuổi

100%

100%

100%

100%

100%

 

 - Nữ

100

100

100

100

100

 

 - Dân tộc thiểu số

0

0

0

0

 

 

 

8

Tổng số học sinh giỏi cấp huyện/tỉnh

35(4)

26(4)

18(3)

30(3)

17(2)

 

9

Tổng số học sinh giỏi quốc gia

0

0

0

0

0

 

10

Tổng số học sinh thuộc đối tượng chính sách

25

21

35

33

45

 

- Nữ

12

14

16

17

25

 

- Dân tộc thiểu số

0

0

0

0

0

 

11

Tổng số học sinh (trẻ em) có hoàn cảnh đặc biệt

0

0

0

0

0

 

...

Các số liệu khác

 

 

 

 

 

 

b) Kết quả giáo dục (đối với trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học)

Số liệu

Năm học 2017-2018

Năm học 2018-2019

Năm học 2019-2020

Năm học 2020-2021

Năm học

2021-

2022

Ghi chú

Tỷ lệ học sinh xếp loại giỏi

18.0

15.6

16.0

16.6

19.3

 

Tỷ lệ học sinh xếp loại khá

41.5

39.4

42.3

42.1

42.2

 

Tỷ lệ học sinh xếp loại yếu, kém

0

0

0

0

0

 

Tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm tốt

87.4

79.5

89.0

88.3

90.3

 

Tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm khá

12.6

20.1

11.0

11.7

9.7

 

Tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm trung bình

0

0.4

0

0

0

 

Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS (THPT)

98,7%

99.3%

100%

100%

99.3%

 

 

 

 

 

 

 

                          

 

 

 

 

 

 

Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ

A. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tình hình chung của nhà trường

          Trường THCS Hồng Thuỷ được thành lập từ năm 1960. Trường được xây dựng tại trung tâm văn hóa xã Hồng Thủy - huyện Lệ Thủy, cách trung tâm huyện lỵ Lệ Thuỷ chừng khoảng 15km về phía Tây Nam. Có diện tích khuôn viên là 13.000 m2. Trường có vị trí khá thuận lợi về mọi mặt, đặc biệt là văn hoá, xã hội. Trong những năm học qua, được sự quan tâm chỉ đạo của Sở GD&ĐT Quảng Bình, UBND huyện Lệ Thuỷ, phòng GD&ĐT Lệ Thuỷ và UBND xã Hồng Thuỷ, Trường THCS Hồng Thuỷ đã có những bước tiến vững chắc trong hoạt động dạy và học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trên địa bàn.

Sau 60 năm xây dựng và trưởng thành, Trường THCS Hồng Thuỷ đã có một bề dày thành tích đáng trân trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, trở thành địa chỉ đáng tin cậy cho học sinh, phụ huynh. Nhiều năm liên tục đạt danh hiệu tập thể Lao động tiên tiến, tập thể lao động Xuất sắc. Năm học 2012, trường được công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia và kiểm tra công nhận lại năm 2017.

Sau nhiều năm được công nhận đạt chuẩn Quốc gia, CSVC nhà trường đã có nhiều đổi thay rõ nét. Trường có thêm một dãy phòng hiệu bộ 2 tầng, 1 dãy 2 tầng với 8 phòng học và 1 dãy phòng bộ môn 2 tầng, 1 bể bơi. Hiện tại toàn trường có đủ phòng học và phòng chức năng. Sân chơi bãi tập của nhà trường được đổ bê tông, lát gạch sạch sẽ đảm bảo cho việc học tập và vui chơi của HS. Trang thiết bị dạy học của nhà trường được bổ sung, tăng trưởng hàng năm đáp ứng cơ bản phục vụ cho dạy và học. Cảnh quan nhà trường ngày càng xanh - sạch - đẹp, an toàn và thân thiện.

Tổng số CB, GV, NV: 30 (trong đó nữ 21). Số giáo viên đạt chuẩn chiếm tỉ lệ 100%. Đội ngũ CB, GV, NV nhiệt tình, có tinh thần đoàn kết và trách nhiệm cao với mọi công việc được giao, năng lực chuyên môn vững vàng, tận tâm với nghề, có ý thức trách nhiệm cao, hết lòng vì học sinh thân yêu.

          Cơ cấu tổ chức của nhà trường gồm có: BGH, các tổ chuyên môn và tổ văn phòng, Chi bộ Đảng, Công đoàn, Chi đoàn, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh. Xác định đúng đắn trọng trách lãnh đạo của mình, nhiều năm qua chi bộ nhà trường liên tục đạt danh hiệu chi bộ trong sạch vững mạnh, Chi bộ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Với tinh thần đoàn kết, tính thống nhất cao, đội ngũ CB, GV, NV nhà trường luôn cố gắng nổ lực để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao, đồng thời chú trọng xây dựng đời sống vật chất và tinh thần cho các đoàn viên. Công đoàn nhà trường luôn đạt danh hiệu Công đoàn cơ sở vững mạnh được Liên đoàn lao động huyện tặng giấy khen; Với đội ngũ giáo viên nhiệt tình, trách nhiệm, giáo viên phụ trách các lớp còn là những anh chị phụ trách Đội giỏi đã duy trì và phát huy tốt phong trào Thiếu niên trong nhà trường. Liên đội nhiều năm đạt danh hiệu Liên đội vững mạnh xuất sắc, được Hội đồng Đội và các cấp Đoàn tặng giấy khen. BGH tập trung chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện kế hoạch năm học, triển khai đầy đủ, kịp thời các chủ trương, nhiệm vụ của ngành, đồng thời tổ chức việc đánh giá, xếp loại CB, GV, NV và học sinh theo đúng quy định của Điều lệ trường THCS và hướng dẫn của Bộ GD&ĐT. Công tác động viên khen thưởng, xây dựng khối đoàn kết, thực hiện dân chủ hóa trường học được nhà trường chú trọng và đề cao. Do đó phong trào thi đua “Hai tốt” của nhà trường ngày càng đi vào chiều sâu có chất lượng.

Năm học 2021-2022, Trường THCS Hồng Thuỷ có 493 học sinh được tổ chức thành 4 khối với 13 lớp. Nhà trường chú trọng công tác giáo dục đạo đức, giáo dục giá trị, kĩ năng sống cho học sinh thông qua các hoạt động tập thể vui tươi, bổ ích và các hoạt động ngoài giờ lên lớp do liên đội phối hợp với GV chủ nhiệm thực hiện. Tổ chức tuyên truyền cho phụ huynh và học sinh về mục đích, yêu cầu, nội dung của các cuộc vận động và phong trào thi đua, đồng thời tổ chức cam kết thực hiện tốt các cuộc vận động và phong trào thi đua do ngành phát động. 

Nhà trường có đầy đủ hệ thống văn bản pháp quy về GD&ĐT. Hàng năm căn cứ vào hướng dẫn nhiệm vụ năm học của các cấp chỉ đạo, căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường, lãnh đạo trường đã xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch có hiệu quả để hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học. Nhà trường luôn quan tâm chú trọng công tác nâng cao chất lượng, chính vì vậy chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường ngày càng có những bước tiến vững chắc. Chất lượng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu cũng được đầu tư và quan tâm, vì vậy trong những năm gần đây chất lượng giáo dục đều đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra, trường đã có nhiều học sinh đạt HSG, HSNK các cấp (đặc biệt trong 5 năm liên tục từ năm học 2017-2018 đến năm học 2021-2022 có nhiều HS đạt giải cấp tỉnh (về văn hoá có 01 giải nhất, 04 giải nhì, 07 giải ba và 4 giải KK; về TDTT có 03 HCV, 02 HCB và 06 HCĐ).

Nhà trường quản lý tài chính theo quy định và huy động các nguồn kinh phí hợp pháp để hỗ trợ hoạt động giáo dục. Căn cứ vào kinh phí được cấp hàng năm, nhà trường xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích, tiết kiệm. Công tác tài chính được lập đủ dự toán, thực hiện thu, chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính theo đúng quy định của Nhà nước. Cuối học kỳ, đầu năm học đều công khai công tác tài chính trong hội đồng sư phạm, có sự giám sát của Công đoàn và Ban thanh tra nhân dân của nhà trường, tranh thủ sự hỗ trợ của cấp trên và các tổ chức xã hội để xây dựng CSVC cho nhà trường phục vụ cho công tác dạy và học.

Thực hiện Thông tư số 18/2018/TT-BGD&ĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn Quốc gia đối với trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học; Công văn Số 5932/BGDĐT-QLCL ngày 28/12/2018 của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài cơ sở giáo dục phổ thông, trường THCS Hồng Thuỷ tiến hành tự đánh giá chất lượng giáo dục của nhà trường.

2. Mục đích tự đánh giá

Nhà trường nhận thức sâu sắc rằng tự đánh giá là quá trình cơ sở tự xem xét, thực hiện công tác tự đánh giá, kiểm tra để xác định thực trạng chất lượng giáo dục của nhà trường, từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm cải tiến chất lượng giáo dục đáp ứng với mục tiêu, nhiệm vụ, sứ mệnh mà nhà trường đã đề ra. Trên cơ sở đó, nhà trường đề nghị với các cơ quan chức năng tiến hành việc kiểm định và xem xét công nhận nhà trường đạt tiêu chuẩn về chất lượng giáo dục. Từ đó, tạo cơ sở, tiền đề để các lực lượng xã hội tham gia giám sát chất lượng giáo dục của trường và tiếp tục chăm lo cho sự nghiệp giáo dục; đồng thời tạo điều kiện cho nhà trường thực hiện tốt hơn, hiệu quả hơn công tác xã hội hoá giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

3. Tóm tắt quá trình và những vấn đề nổi bật trong hoạt động tự đánh giá

Để quy trình tự đánh giá chất lượng giáo dục đạt hiệu quả, nhà trường đã thực hiện theo 7 bước tại Điều 23, Thông tư số 18/2018/TT-BGD&ĐT, cụ thể như sau:

+ Thành lập hội đồng tự đánh giá

+ Lập kế hoạch tự đánh giá

+ Thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng

+ Đánh giá các mức đạt được theo từng tiêu chí

+ Viết báo cáo tự đánh giá

+ Công bố báo cáo tự đánh giá

+ Triển khai các hoạt động sau khi hoàn thành báo cáo tự đánh giá.

Các bước tiến hành tự đánh giá phải được thực hiện đúng quy trình của thông tư và theo các phụ lục từ 1 đến 6. Bao hàm toàn bộ báo cáo gồm có 5 tiêu chuẩn, 28 tiêu chí, 84 chỉ báo.

Nhà trường đã thành lập Hội đồng tự đánh giá chất lượng giáo dục gồm 12 thành viên đầy đủ các thành phần: HT, P.HT, các tổ trưởng và tổ phó chuyên môn, tổ trưởng tổ văn phòng, đại diện các tổ chức đoàn thể, giáo viên có uy tín. Hội đồng tự đánh giá xây dựng kế hoạch phù hợp với thực tế của nhà trường, đã xác định rõ nhiệm vụ của từng thành viên trong hội đồng tự đánh giá. Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng; xác định đúng, đủ nội hàm chỉ báo, tiêu chí sau đó xử lý và phân tích tiêu chí để tìm minh chứng cho phù hợp. Các minh chứng được sử dụng trong mục mô tả hiện trạng và được mã hóa bằng những chữ cái, dấu gạch ngang, các chữ số và được quy ước: [Hn-a.b-c] hoặc [a.b-c]. Khi đánh giá các mức đạt được của từng tiêu chí, ở phần mô tả hiện trạng viết theo phụ lục 5a và kèm theo mã minh chứng. Báo cáo tự đánh giá được nhà trường viết ngắn gọn, rõ ràng, chính xác và đủ các nội dung; mỗi tiêu chí đã có đủ: mô tả hiện trạng, điểm mạnh, điểm yếu, kế hoạch cải tiến chất lượng và tự đánh giá. Sau khi báo cáo hoàn thiện nhà trường đã công bố trong phạm vi nhà trường và đăng ký đánh giá ngoài để Sở GD&ĐT kiểm tra, công nhận trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận trường chuẩn Quốc gia.

 

 

 

 

 

B. TỰ ĐÁNH GIÁ

I. ĐÁNH GIÁ MỨC 1, MỨC 2 VÀ MỨC 3

Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường

Mở đầu

Trường THCS Hồng Thủy có đủ cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý nhà trường theo quy định của Điều lệ trường Trung học. Tổng số CBGV, NV là 30 người; trong đó có 02 CBQL, 24 GV và 04 NV. Chi bộ đảng có 27 đảng viên. Hội đồng trường và các Hội đồng tư vấn tham gia chỉ đạo các hoạt động giáo dục toàn diện trong nhà trường. Các tổ chức Công đoàn, Đội TNTP Hồ Chí Minh hoạt động mang màu sắc riêng nên đã góp phần phục vụ đắc lực cho việc thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường. Cơ cấu lớp học đảm bảo, số học sinh trên lớp trung bình 37 học sinh/lớp, rất thuận lợi cho việc tổ chức dạy học để nâng cao chất lượng. Nhà trường có chiến lược giáo dục rõ ràng, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và khả năng, năng lực của đội ngũ GV, NV. Trường có 03 tổ chuyên môn hoạt động có nề nếp, hầu hết GV có trình độ chuyên môn vững vàng, nhiều GV đạt GV dạy giỏi cấp huyện, cấp tỉnh và có kinh nghiệm trong việc điều hành công tác nên hoạt động của tổ chuyên môn góp phần quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ chung và thành tích của nhà trường. Nhà trường có 01 tổ văn phòng, nhân viên làm việc nhiệt tình, có ý thức trách nhiệm cao trong công việc, phục vụ cho hoạt động dạy và học của nhà trường. Đội ngũ nhà giáo thường xuyên được quán triệt đầy đủ các đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, tổ chức thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động lớn của ngành. Cơ cấu tổ chức nhà trường thực sự vững mạnh, tạo được uy tín trong phụ huynh và lãnh đạo ngành.

Tiêu chí 1.1: Phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường

Mức 1

a) Phù hợp với mục tiêu giáo dục được quy định tại Luật giáo dục, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn và các nguồn lực của nhà trường.

b) Được xác định bằng văn bản và cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c) Được công bố công khai bằng hình thức niêm yết tại nhà trường hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của nhà trường (nếu có) hoặc đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương, trang thông tin điện tử của phòng giáo dục và đào tạo, sở giáo dục và đào tạo.

Mức 2

Nhà trường có các giải pháp giám sát việc thực hiện phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển.

Mức 3

Định kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển. Tổ chức xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển có sự tham gia của các thành viên trong Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục), cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh, cha mẹ học sinh và cộng đồng.

1.    Mô tả hiện trạng

Mức 1

Phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường được xây dựng theo từng giai đoạn [H1-1.1-01], từng năm học [1.1-03] phù hợp với mục tiêu giáo dục được quy định tại Luật giáo dục, phù hợp điều kiện thực tế địa phương, đơn vị. Nghị quyết đại hội Đảng các cấp cũng đã xác định được chỉ tiêu phát triển của địa phương, đơn vị, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của UBND xã Hồng Thủy theo năm và các nguồn lực của nhà trường [1.1-04] và có đầy đủ Nghị quyết của chi bộ nhà trường [1.1- 05].

          Kế hoạch được xác định bằng văn bản và đã được Phòng GD&ĐT Lệ Thuỷ phê duyệt ngày 10 tháng 9 năm 2020 [H1-1.1-01].

Phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường hàng năm được công bố công khai bằng hình thức phổ biến trực tiếp trong Hội nghị đầu năm học và đăng website nhà trường là thcshongthuy.edu.vn. Còn vì một số lí do (kinh phí, điều kiện...) nên chưa đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương, trang thông tin điện tử của Phòng GD&ĐT Lệ Thủy, Sở GD&ĐT Quảng Bình.

Mức 2

Nhà trường có các giải pháp giám sát việc thực hiện phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển như tiến hành họp để đưa ra phương hướng phân công các thành viên, các hội đồng thực hiện giám sát (Hội đồng trường, Hội đồng thi đua khen thưởng, Ban thanh tra nhân dân ...). Việc giám sát các hoạt động của nhà trường được thể hiện trong báo cáo tổng kết và kế hoạch hoạt động của Ban thanh tra nhân dân hàng năm của đơn vị [H1-1.1-06].

Mức 3

Định kỳ nhà trường đã có đánh giá, rà soát phương hướng, chiến lược xây dựng, phát triển theo từng giai đoạn [H1-1.1-01] và xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển hàng năm [1.1-03]. Việc đánh giá, rà soát có sự tham gia của các thành viên trong Hội đồng trường, CBGV và nhân viên.

2. Điểm mạnh

Nhà trường đã xây dựng được phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển phù hợp với mục tiêu giáo dục, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn và các nguồn lực của nhà trường. Quá trình xây dựng kế hoạch phát triển có sự tham gia của các thành viên trong Hội đồng trường, CB, GV và nhân viên , học sinh, cha mẹ học sinh và cộng đồng.

3. Điểm yếu

Kế hoạch đề ra các giải pháp thực hiện phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường dài hạn, tuy nhiên chiến lược phát triển nhà trường chưa được đăng tải rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Bám sát kế hoạch để thực hiện rà soát, điều chỉnh kế hoạch phát triển chiến lược phù hợp tình hình thực tế của nhà trường và địa phương. Làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong đội ngũ, thực hiện việc giám sát một cách thường xuyên hàng năm và theo từng giai đoạn.

Từ năm học 2022-2023, nhà trường tham mưu với Phòng GD&ĐT để được đăng tải công khai chiến lược phát triển trên website của Phòng GD&ĐT.

5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3

Tiêu chí 1.2 : Hội đồng trường và các hội đồng khác.

Mức 1:

a) Được thành lập theo quy định.

b) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.

c) Các hoạt động được định kỳ rà soát, đánh giá.

Mức 2:

          Hoạt động có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

1.    Mô tả hiện trạng

Mức 1

Nhà trường đã sớm kiện toàn các Hội đồng theo quy định: Hội đồng trường nhiệm kỳ 2014-2019 thực hiện theo Quyết định số 136/QĐ-GD&ĐT ngày 27/02/2014 của Trưởng phòng GD&ĐT; Hội đồng trường nhiệm kỳ 2021-2025 theo QĐ số 1183/QĐ-UBND ngày 30/3/2021 của Chủ tịch UBND huyện Lệ Thủy [H1-1.2-01]; Hội đồng Thi đua khen thưởng [H1-1.2-02], Hội đồng kỷ luật [H1-1.2-03] Hội đồng tư vấn tâm lý [H1-1.2-04] được kiện toàn hàng năm. Hội đồng tuyển sinh  lớp 6 [1.2-05]; Hội đồng xét Tốt nghiệp THCS [1.2-06].

Hội đồng trường đã đề ra các Quyết nghị về mục tiêu, chiến lược, các dự án, kế hoạch và phương hướng phát triển của nhà trường; Về quy chế hoặc sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;  Về chủ trương sử dụng tài chính, tài sản của nhà trường, giám sát việc thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường; Việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của nhà trường; Giám sát các hoạt động của nhà trường. Hội đồng Thi đua khen thưởng, kỷ luật, hội đồng tư vấn … được thành lập đầu năm học hoạt động đều đặn, quyết định khen thưởng và kỷ luật kịp thời khi có những tình huống phát sinh trong nhà trường [H1-1.2-02], [H1-1.2-03]. Hoạt động của Hội đồng thi đua khen thưởng và các hội đồng khác trong nhà trường được rà soát, đánh giá theo định kỳ, có biên bản cuộc họp đầy đủ [1.2-07],  [1.2-08]. 

Cuối mỗi học kỳ và năm học các hội đồng trong nhà trường đều tổ chức sơ kết, tổng kết để rà soát, đánh giá các kế hoạch đề ra, việc đánh giá rút kinh nghiệm của các hội đồng được lồng ghép vào trong hội nghị sơ kết và tổng kết của nhà trường [1.2-09].

Mức 2

Hội động trường và các hội đồng khác trong đơn vị đã hoạt động có hiệu hiệu quả. Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Bình đã có Quyết định số 4831/QĐ-UBND  ngày 29/12/2017 về việc cấp bằng công nhận Trường THCS Hồng Thủy đạt chuẩn Quốc gia lần 2 [H1-1.2-10]. Sở GD&ĐT Quảng Bình đã có Quyết định cấp giấy chứng nhận KĐCLGD cấp độ 2. Từ năm học 2017-2018 đến năm học 2021-2022 nhà trường liên tục đạt tập thể tập thể LĐTT trở lên, được Chủ tịch UBND huyện và tỉnh tặng Bằng khen [1.2-11].

2. Điểm mạnh

Các Hội đồng trong nhà trường được thành lập, cơ cấu thành phần, số lượng theo quy định. Kế hoạch hoạt động của Hội đồng trường và các hội đồng khác được xây dựng chi tiết phù hợp với tình hình của nhà trường; thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định. Các Hội đồng hoạt động theo định kỳ và hoạt động khá hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

3. Điểm yếu

          Thành viên của các Hội đồng thiếu tính ổn định phải thuyên chuyển hàng năm. Các thành viên của Hội đồng đảm nhận nhiều chức vụ khác nhau nên trong quá trình hoạt động đôi lúc chưa thường xuyên, kịp thời và hiệu quả.

          Một số thành viên trong Hội đồng trường hoạt động chưa hết chức năng, nhiệm vụ của mình nên hiệu quả của việc thực hiện một số hoạt động của hội đồng trường chưa thật cao.

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

           Năm học 2022-2023 và các năm học tiếp theo, Hiệu trưởng nhà trường trên cơ sở nhân sự hiện có lập tờ trình đề nghị thay thế thành viên khi có sự luân chuyển và tăng cường hoạt động của hội đồng trường, các hội đồng khác theo đúng Điều lệ trường phổ thông. Tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, cho thành viên các hội đồng tư vấn trong nhà trường.

5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2

Tiêu chí 1.3: Tổ chức Đảng cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và các tổ chức xã hội khác trong Nhà trường.

          Mức 1:

a) Các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường có cơ cấu tổ chức theo quy định;

b) Hoạt động theo quy định;

c) Hằng năm, các hoạt động được rà soát, đánh giá.

Mức 2:

a) Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam có cơ cấu tổ chức và hoạt động theo quy định; trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 01 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành nhiệm vụ trở lên;

b) Các đoàn thể, tổ chức khác có đóng góp tích cực trong các hoạt động của nhà trường.

Mức 3:

a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tổ chức Đảng  Cộng sản Việt Nam có ít nhất 02 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành nhiệm vụ trở lên;

b) Các đoàn thể, tổ chức khác có đóng góp hiệu quả trong các hoạt động nhà trường và cộng đồng.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1

Các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường có cơ cấu tổ chức theo quy định. Công đoàn gồm 30 đoàn viên, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh gồm 6 đoàn viên, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh gồm có 493 đội viên. Các tổ chức đều có quyết định chuẩn y thành lập.  [1.3-01], [1.3-02], [1.3-03], có quy chế, kế hoạch hoạt động [1.3-04], [1.3-05], [1.3-06], [1.3-07], có đầy đủ báo cáo tổng kết [1.3-08], [1.3-09], [1.3-10], có đầy đủ có Nghị quyết, biên bản Đại hội kiện toàn đoàn thể trong nhà trường [1.1- 05], [1.3-11], [1.3-12]. 

Công đoàn phối hợp Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Đội TNTP Hồ Chí Minh đã tham mưu cho Hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ thuộc trách nhiệm và quyền hạn của mình đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Mọi hoạt động theo quy định của các văn bản cấp trên hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện. Trên cơ sở đó, Công đoàn nhà trường và Chi đoàn xây dựng  kế hoạch hoạt động cụ thể phù hợp với thực tế của đơn vị và các tổ chức trong nhà trường hoạt động hiệu quả [1.3-05], [1.3-06], [1.3-07].

Công đoàn, Chi đoàn, Liên đội có đóng góp tích cực cho các hoạt động của nhà trường: Công đoàn nhiều năm liền được công nhận vững mạnh và vững mạnh xuất sắc, được LĐLĐ huyện tặng giấy khen trong phong trào thi đua Dạy tốt- Học tốt" và xây dựng Công đoàn vững mạnh năm học 2021-2022 [1.3-13]. Chi đoàn được tổ chức đoàn cấp trên công nhận VMXS, được xã đoàn tặng giấy khen. Liên đội được công nhận vững mạnh và vững mạnh xuất sắc [1.3-14].

          Mức 2

Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam có cơ cấu tổ chức và hoạt động theo quy định gồm có 27 đảng viên, cấp ủy có 03 đồng chí. Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, Chi bộ luôn đạt Chi bộ hoàn thành nhiệm vụ trở lên. Có phân loại Đảng viên cuối năm và tổ chức cơ sở Đảng [1.3-16].

 Các đoàn thể, tổ chức khác đã xây dựng kế hoạch hoạt động theo đúng điều lệ của mỗi tổ chức. Chi đoàn xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể cho từng năm học, kế hoạch đề ra sát với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương nên khi tổ chức thực hiện đạt hiệu quả cao [1.3-06].

          Mức 3

          Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, Chi bộ trường THCS Hồng Thủy có 3 năm liền đạt chi bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. Có phân loại Đảng viên cuối năm và tổ chức cơ sở Đảng. Có giấy khen công nhận, được Ban thường vụ Đảng uỷ xã tặng giấy khen “Đã có thành tích xuất sắc trong công tác xây dựng tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh 5 năm (2016-2020) [1.3-17].

         Các tổ chức chính trị, xã hội, các đoàn thể và các hội đồng trong nhà trường đã tổ chức hoạt động theo đúng quy định; thể hiện tốt vai trò lãnh đạo, tư vấn cho hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ thuộc trách nhiệm và quyền hạn của mình nên được sự đồng thuận cao của tập thể Hội đồng sư phạm cũng như niềm tin yêu của phụ huynh, học sinh.

2. Điểm mạnh.

Nhà trường có đủ cơ cấu tổ chức bộ máy theo quy định như: Tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Đội Thiếu niên. Các tổ chức này hoạt động có hiệu quả, có nề nếp và theo đúng quy định của Điều lệ trường trung học, quy định của pháp luật và luôn đạt được những thành tích cao trong nhiều năm, thực hiện tư vấn, tham mưu đắc lực cho Hiệu trưởng trong các hoạt động giáo dục.

3. Điểm yếu

Một số cán bộ Đoàn Thanh niên làm kiêm nhiệm nhiều công việc, khả năng chủ động, sáng tạo trong việc lập và triển khai kế hoạch còn một số hạn chế; nội dung hoạt động đôi lúc còn thiếu tính linh hoạt nên hiệu quả hoạt động của các tổ chức này chưa cao.

Do nhà trường tổ chức dạy học chính khóa hai buổi/ngày nên thời gian dành cho một số hoạt động Đội còn gặp nhiều khó khăn.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Nâng cao chất lượng các kỳ sinh hoạt, đặc biệt là việc rà soát, đánh giá các hoạt động sau mỗi nhiệm kỳ của tổ chức Đoàn thanh niên để đúc rút kinh nghiệm thực hiện tốt hơn các phong trào hoạt động của Chi đoàn. Ban giám hiệu tạo mọi điều kiện để tổ chức Đoàn tham gia các đợt tập huấn, các hoạt động Đoàn do Huyện đoàn, đoàn tổ chức. Động viên giáo viên, nhân viên hết tuổi đoàn tiếp tục tham gia tổ chức Đoàn.

5. Tự đánh giá: Đạt mức 3

          Tiêu chí 1.4: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, tổ chuyên môn và tổ văn phòng

          Mức 1:

          a) Có Hiệu trưởng, số lượng Phó Hiệu trưởng theo quy định;

          b) Tổ chuyên môn và tổ văn phòng có cơ cấu tổ chức theo quy định;

          c) Tổ chuyên môn, tổ văn phòng có kế hoạch hoạt động và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.

          Mức 2:

          a) Hằng năm, tổ chuyên môn đề xuất và thực hiện được ít nhất 01 (một) chuyên đề có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục;

          b) Hoạt động của tổ chuyên môn, tổ văn phòng được định kỳ rà soát, đánh giá, điều chỉnh.

          Mức 3:

          a) Hoạt động của tổ chuyên môn, tổ văn phòng có đóng góp hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng các hoạt động trong nhà trường;

          b) Tổ chuyên môn thực hiện hiệu quả các chuyên đề chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

1. Mô tả hiện trạng

          Mức 1

Trường có 01 Hiệu trưởng được điều động và bổ nhiệm lần đầu từ tháng 8/2015 theo Quyết định số 5127/QĐ-UBND ngày 21/7/2015 của Chủ tịch UBND huyện Lệ Thủy, Bổ nhiệm lại theo Quyết định số 3818/QĐ-UBND ngày 24/7/2020 của UBND huyện Lệ Thủy; 01 Phó Hiệu trưởng được bổ nhiệm lần đầu theo Quyết định số 1596/QĐ-UBDN ngày 24/3/2020 của UBND huyện Lệ Thủy [H1-1.4-01]. Trước khi bổ nhiệm CBQL, Hiệu trưởng đã làm công tác giảng dạy được 9 năm, Phó Hiệu trưởng làm công tác giảng dạy được 12 năm.

         Trường có 03 tổ chuyên môn, 01 tổ văn phòng, mỗi tổ có 01 tổ trưởng và 01 tổ phó, được Hiệu trưởng bổ nhiệm đầu năm học [1.4-02].

Kế hoạch hoạt động của các tổ chuyên môn được xây dựng một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với nhiệm vụ năm học và thực tiễn của đơn vị theo tuần, tháng, học kỳ, năm học [H1-1.4-03]. Các tổ chuyên môn và tổ văn phòng sinh hoạt định kỳ 2 lần/tháng, ngoài ra sinh hoạt đột xuất khi có yêu cầu công việc. Tổ chuyên môn và tổ văn phòng thực hiện tốt nhiệm vụ của mình: xây dựng kế hoạch hoạt động ngay đầu các năm học, triển khai các nhiệm vụ một cách cụ thể [H1-1.4-04]. Tổ chuyên môn luôn quan tâm, chăm lo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho tổ viên, thường xuyên kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả công việc của các thành viên trong tổ; tham gia đánh giá, xếp loại viên chức hằng năm.

          Mức 2

Hàng tháng, các tổ chuyên môn đã tiến hành sinh hoạt triển khai các hoạt động chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề, hội thảo các chuyên đề, góp ý giờ dạy công bằng, nghiêm túc nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục [1.4-08].

Cuối mỗi học kỳ và cuối năm học, các tổ chuyên môn và tổ Văn phòng đều được rà soát, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao để kịp thời phát huy những kết quả tốt và khắc phục những thiếu sót [1.4-05] [1.4-06], [1.4-07].

          Mức 3

             Tổ Chuyên môn góp phần thực hiện bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên và thực hiện nhiệm vụ kiểm tra nội bộ, đánh giá chất lượng về hiệu quả hoạt động giáo dục, theo dõi việc thực hiện chương trình giảng dạy, đánh giá viên chức và chuẩn nghề nghiệp hằng năm, thực hiện nhiệm vụ đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên. Tổ văn phòng thực hiện tốt phần hành của mình, đảm bảo cho việc phục vụ dạy và học, đảm bảo đầy đủ chế độ, chính sách cho CBGV, nhân viênhọc sinh. Hàng tháng các tổ đều rà soát, đánh giá để cải tiến các biện pháp thực hiện nhiệm vụ được giao [1.4-9].

Hàng năm, đơn vị đều có các sáng kiến kinh nghiệm, các chuyên đề chuyên môn được Hội đồng khoa học cấp Huyện công nhận và đem lại hiệu quả trong công tác giảng dạy và học tập của học sinh, chất lượng học tập ngày càng được nâng cao [1.4-11].

2. Điểm mạnh

Nhà trường có HT, PHT đủ số lượng theo quy định, có tổ chuyên môn và tổ văn phòng được thành lập theo cơ cấu hợp lý từng năm học. Kế hoạch hoạt động đảm bảo phù hợp với thực tế của trường. Các tổ chuyên môn đã thực hiện được nhiều chuyên đề góp phần đổi mới phương pháp, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ và chất lượng dạy học, chất lượng giáo dục của nhà trường.

Các tổ chuyên môn và tổ văn phòng luôn bám sát vào tình hình thực tế của nhà trường để thực hiện nhiệm vụ; định kỳ được BGH kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh kế hoạch nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

 

 

3. Điểm yếu

          Một số GV ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học còn hạn chế; phương pháp dạy học đổi mới chậm; việc thể hiện một số chuyên đề chưa thật sự linh hoạt, có phần lúng túng.

             4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Từ năm học 2022-2023, nhà trường tiếp tục duy trì cơ cấu tổ chức các tổ chuyên môn, tổ văn phòng theo đúng quy định của Điều lệ trường THCS để tiếp tục thực hiện nhiệm vụ năm học theo kế hoạch.

Tăng cường các biện pháp chỉ đạo xây dựng kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn, cải tiến hình thức sinh hoạt tổ, tập trung chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá và giải quyết những vấn đề mới, khó trong thực hiện chương trình. Có phương án tăng cường bố trí dự giờ, thao giảng liên trường trong cụm hoặc các cụm khác. 

             5. Tự đánh giá: Đạt mức 3

          Tiêu chí 1.5. Lớp học

          Mức 1:       

a) Có đủ các lớp của cấp học.

b) Học sinh được chia theo lớp học; lớp học được tổ chức theo qui định.

c) Lớp học hoạt động theo nguyên tăc tự quản, dân chủ.

Mức 2:

Trường có không quá 45 lớp, sỹ số học sinh trong lớp theo đúng quy định (không quá 45 học sinh)

Mức 3:

Trường có không quá 45 lớp, mỗi lớp cấp trung học cơ sở không quá 40 HS

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

Nhà trường có đủ các lớp của cấp học theo quy định Điều 15, Điều lệ trường trung học gồm từ khối lớp 6 đến khối lớp 9 [1.5-01]. Năm học 2021-2022 nhà trường có 13 lớp với 493 học sinh, bình quân đạt 38 học sinh/lớp. Trong đó: Khối 6: 03 lớp, Khối 7: 04 lớp. Khối 8: 03 lớp; khối 9: 03 lớp. Trong 5 năm gần đây tỉ lệ học sinh/lớp không vượt quá quy định [1.5-01]. Có quyết định biên chế lớp qua từng năm học [H1.1.5-02].

Học sinh được tổ chức theo lớp, lớp học được tổ chức theo quy định. Mỗi lớp đều được chia thành các tổ và được quản lý chặt chẽ thông qua ban cán sự của lớp. Ban cán sự gồm 01 lớp trưởng, 03 lớp phó và 04 tổ trưởng [H1.1.5-03].

Các lớp học hoạt động theo nguyên tắc tự quản, dân chủ cụ thể, vào đầu năm học nhà trường chỉ đạo các lớp họp bầu ban cán sự lớp gồm: lớp trưởng, lớp phó và tổ trưởng để cùng với GV chủ nhiệm quản lý lớp [1.5-04].

Mức 2:

 Trong 05 năm từ năm 2017-2018 đến 2021-2022, trường có không quá 14 lớp/năm học. Cụ thể: năm học 2017-2018 trường có 14 lớp, từ năm học 2018-2019 trường có 13 lớp, năm học 2019-2020 trường có 12 lớp, từ năm học 2020-2021 đến năm học 2021-2022 đều duy trì 13 lớp [H1-1.5-02]. Thời điểm tự đánh giá, trường có 13 lớp từ khối 6 đến khối 9. Số học sinh trên lớp dao động từ 37 đến 40 em/lớp [1.5-04]. Số lượng học sinh cấp THCS không quá 45 học sinh/lớp [1.1-03]; [1.5-01].

 Mức 3

Năm học 2021-2022 trường có 13 lớp. Trong đó lớp 6A: 38 học sinh, lớp 6B: 38 học sinh, lớp 6C: 37 học sinh; lớp 7A: 36 học sinh; lớp 7B: 35 học sinh, lớp 7C: 37 học sinh, lớp 7D: 35 học sinh; lớp 9A: 39 học sinh, 9B: 38 học sinh; riêng lớp 9C: 40 học sinh, lớp 8A: 40 học sinh và lớp 8C: 41 học sinh [H1-1.5-02]. Số lượng học sinh lớp 8 nhiều hơn 40 học sinh/lớp, trường không đạt mức 3.

2.  Điểm mạnh

 Nhà trường thực hiện đảm bảo cơ cấu về lớp học và số học sinh có đủ các khối lớp theo đúng Điều lệ trường trung học. Trong mỗi lớp đều có đủ cơ cấu về đội ngũ cán sự lớp. Bình quân số học sinh trên mỗi lớp không quá cao đây là điều kiện để nhà trường nâng cao chất lượng dạy và học.

          3. Điểm yếu

Đến thời điểm đánh giá, 02 lớp thuộc khối 8 và 01 lớp thuộc khối 9 có số lượng học sinh trên mỗi lớp hơn 40 học sinh.

           4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

   Từ năm học 2022-2023, nhà trường tiếp tục tham mưu phòng GD&ĐT, phòng Nội vụ trong việc biên chế học sinh các khối lớp đảm bảo đúng theo quy định. 

          5. Tự đánh giá: Đạt mức 2, không đạt mức 3

Tiêu chí 1.6: Quản lý hành chính, tài chính và tài sản

Mức 1:       

a) Hệ thống hồ sơ của nhà trường được lưu trữ theo quy định.

b) Lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán thống kê, báo cáo tài chính và cơ sở vật chất;công khai và định kì tự kiểm tra tài chính, tài sản theo quy định;quy chế chi tiêu nội bộ được bổ sung, cập nhật phù hợp với điều kiện thực tế và các quy định hiện hành

c) Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích và có hiệu quả để phục vụ các hoạt động giáo dục

Mức 2:

a) Ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả trong công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường

b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá không có vi phạm liên quan đến việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản theo kết luận của thanh tra, kiểm toán

Mức 3:

Có kế hoạch ngắn hạn, dài hạn để tạo ra các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1

Nhà trường có đầy đủ hệ thống hồ sơ, sổ sách về hoạt động giáo dục theo quy định tại Điều 27, Điều lệ trường trung học: Sổ gọi tên ghi điểm, sổ ghi đầu bài, sổ nghị quyết, hồ sơ thi đua, hồ sơ kiểm tra  đánh giá GV và NV, hồ sơ quản lý thiết bị dạy học, hồ sơ thư viện, sổ đăng bộ, học bạ. Lưu trữ đầy đủ, khoa học hồ sơ, văn bản theo quy định của Luật lưu trữ [1.5-01], [1.5-04], sổ quản lý và hồ sơ lưu trữ các văn bản công văn đi [1.6-01], đến [1.6-02] được lưu tại hồ sơ của nhà trường theo từng năm học. Sổ quản lý tài sản [1.6-03], sổ thiết bị giáo dục [1.6-04], Báo cáo tài chính hàng năm [1.6-05]. Báo cáo của nhà trường có nội dung đánh giá việc quản lý tài chính, tài sản và lưu trữ hồ sơ chứng từ hằng năm thể hiện trong báo cáo sơ kết, tổng kết của nhà trường [1.2-09].

Nhà trường tiến hành lập dự toán chi thường xuyên và thực hiện thu chi theo đúng quy định, quy chế chi tiêu nội bộ đề ra. Phân loại tài sản theo từng bộ phận, báo cáo quyết toán tài chính, tài sản định kỳ cuối năm tài chính. Thực hiện công khai dự toán, quyết toán chi thường xuyên, bảng lương, các chế độ thanh toán, mua sắm tài sản theo năm tài chính, học phí, các nguồn thu khác. Quy chế chi tiêu nội bộ được xây dựng trên tinh thần góp ý của hội đồng sư phạm, được hội đồng sư phạm biểu quyết thông qua 100% ý kiến tán thành, quy chế đảm bảo được quyền lợi của các thành viên trong hội đồng, đồng thời đảm bảo các quy định của Nhà nước [1.6-06]; quy chế chi tiêu nội bộ [1.6-07].

 Nhà trường thực hiện việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích và có hiệu quả để phục vụ tốt các hoạt động dạy học thể hiện qua sổ quản lý tài sản, sổ quản lý tài sản, thiết bị giáo dục [1.6-03], [1.6-04]. Thực hiện kiểm kê tài sản [1.6-08], thiết bị [1.6-09] hàng năm và khi có biến động tài sản.

 

Mức 2

Để thực hiện việc quản lý tài chính được chính xác, khoa học nhà trường đã áp dụng các phần mềm về quản lý tài chính như: Phần mềm kế toán hành chính sự nghiệp DAS10.0; Phầm mềm bảo hiểm VIETTEL- BHXH 2.0; Phần mềm hóa đơn điện tử VEPT-Einvoice [1.6-10].                                                                                 

Trong 5 năm liên tiếp từ năm 2017 đến nay bộ phận kế toán nhà trường thực hiện tốt công tác tài chính, không có hiện tượng vi phạm các vấn đề về tài chính. Hàng năm đơn vị được phòng Tài chính và Kế hoạch huyện Lệ Thủy phê duyệt số liệu báo cáo quyết toán tài chính [1.6-11].

Mức 3

Nhà trường đã có kế hoạch ngắn hạn về công tác tài chính, tăng trưởng CSVC cho nhà trường trong các năm học thông qua Kế hoạch chiến lược phát triển và kế hoạch phát triển hàng năm [H1-1.1-01], [1.1-03]. Tuy nhiên kế hoạch, chiến lược dài hạn, trung hạn để tạo nguồn lực tài chính hợp pháp cho nhà trường chưa có.

2. Điểm mạnh

          Nhà trường có đủ hồ sơ và được lưu trữ theo đúng quy định. Công khai và định kỳ tự kiểm tra tài chính theo quy định. Nhà trường luôn thực hiện tốt công tác thu chi theo quy định.     

          Thực hiện có hiệu quả ứng dụng công nghệ thông trong công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích và có hiệu quả. Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có vi phạm liên quan đến việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản theo kết luận của thanh tra. Hằng năm nhà trường có kế hoạch huy động nguồn lực tài chính phù hợp, đảm bảo sát với thực tế nhà trường và địa phương.

          3. Điểm yếu

Việc xây dựng kế hoạch dài hạn để tạo các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương chưa kịp thời. Một số loại hồ sơ sắp xếp chưa khoa học.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Tiếp tục thực hiện tốt các văn bản về quản lý tài chính, lưu trữ hồ sơ sổ sách, chứng từ theo quy định hiện hành của Tài chính và của Luật ngân sách Nhà nước.

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường.

Bộ phận kế toán có kế hoạch để tiếp tục huy động nguồn kinh phí hợp pháp, không ngừng tăng trưởng cơ sở vật chất phục vụ yêu cầu dạy học.

          5. Tự đánh giá: Đạt mức 3

Tiêu chí 1.7:  Quản lí cán bộ, giáo viên, nhân viên.

Mức 1:        

a) Có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên.

b) Phân công, sử dụng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên rõ ràng, hợp lí, đảm bảo hiệu quả hoạt động của nhà trường.

c) Cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên được đảm bảo các quyền theo quy định.

Mức 2:

Có các biện pháp để phát huy năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục.

1.    Mô tả hiện trạng

Mức 1

Nhà trường đã tạo điều kiện để CB, GV, NV tham gia các lớp tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ hàng năm [1.7-01].

         Ngay từ đầu năm, nhà trường có kế hoạch phân công phần hành và thời khóa biểu phù hợp với năng lực chuyên môn nghiệp vụ, sở trường và khả năng của từng thành viên trong hội đồng nên đã đảm bảo được hiệu quả công việc cũng như giảng dạy của từng thành viên [1.7-02]. Nhà trường xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học, thực hiện kiểm tra chuyên đề, toàn diện theo tháng dự giờ đánh giá GV qua các tiết dạy sinh hoạt chuyên môn, các hoạt động khác trong nhà trường [1.7-03]. Đầu năm học nhà trường đã tổ chức Hội nghị cán bộ viên chức để ký kết và thông qua các chỉ tiêu, kế hoạch của nhà trường cũng như của mỗi CB, GV, NV tạo sự đồng thuận trong các hoạt động của nhà trường. Việc đánh giá viên chức cuối năm được nhà trường làm một cách khách quan, trên cơ sở đó có chế độ đãi ngộ cho GV nên đã tạo động lực cho CB, GV, NV phấn đấu thể hiện bản thân [1.7-04].

Nhà trường đặc biệt quan tâm đến các chế độ, chính sách của CB, GV, NV, thường xuyên tạo điều kiện cho CB, GV, NV tham quan, giao lưu, học tập trao đổi kinh nghiệm, thực hiện các quyền lợi tốt nhất cho các thành viên trong nhà trường một cách công khai rõ ràng [1.7-05]. Cuối mỗi học kỳ, cuối năm học nhà trường và Công đoàn báo cáo sơ kết tổng kết với các nội dung liên quan đến CB, GV, NV một cách rõ ràng chính xác [1.2-09]; [1.3-08].

Mức 2

Nhà trường tạo điều kiện cho CB, GV, NV được tham gia học tập, bồi dưỡng nâng cao về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đồng thời phân công nhiệm vụ gắn với quyền lợi và trách nhiệm của mỗi cá nhân tùy theo năng lực, sở trường của từng GV, NV từ đó phát hiện ra các nhân tố để bồi dưỡng xây dựng, phát triển nguồn nhân lực kế cận cũng như để CB, GV, NV phát huy hết năng lực, sở trường của mình đem lại kết quả cao cho nhà trường [1.7-01], [1.7-02].

2. Điểm mạnh

Thực hiện đánh giá CB, GV, NV dân chủ, công khai. Nhà trường luôn tạo điều kiện cho CB, GV, NV bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ, chú trọng phát triển đội ngũ.

3. Điểm yếu

Công tác đào tạo nâng chuẩn trình độ thạc sĩ còn ít. 

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

 Từ năm học 2022-2023, nhà trường tiếp tục làm tốt công tác xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ, tạo mọi điều kiện tốt nhất để đội ngũ được tham gia học tập, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Động viên 01 PHT, 02 GV tham gia lớp học thạc sĩ, dự kiến học vào năm 2023, tốt nghiệp chậm nhất vào năm 2026; Trong phân công nhiệm vụ phải căn cứ vào năng lực, trình độ và chuyên môn được đào tạo nhằm phát huy tối đa sở trường của mỗi thành viên.

 5. Tự đánh giá: Đạt mức 2

Tiêu chí 1.8: Quản lý các hoạt động giáo dục

Mức 1

a) Kế hoạch giáo dục phù hợp với quy định hiện hành, điều kiện thực tế địa phương và điều kiện của nhà trường.

b) Kế hoạch giáo dục được thực hiện đầy đủ.

c) Kế hoạch giáo dục được rà soát, đánh giá, điều chỉnh kịp thời.

Mức 2

Các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của nhà trường đối với các hoạt động giáo dục, được cơ quan quản lý đánh giá đạt hiệu quả. Quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường theo quy định.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

Nhà trường thực hiện các hoạt động giáo dục do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành theo quyết định 16/QĐ-BGD&ĐT và chương trình dạy học cụ thể từng môn học theo hướng dẫn của Sở GD&ĐT Quảng Bình [1.8-01]. Căn cứ vào kế hoạch, thời gian năm học của Sở, của Phòng Giáo dục, nhà trường xây dựng kế hoạch và thời khoá biểu để điều hành hoạt động giáo dục, dạy học một cách đầy đủ [1.8-02]. Hàng năm có kế hoạch hoạt động chuyên môn cụ thể, rõ ràng [1.8-03]. GV bám sát lịch của nhà trường để lên kế hoạch dạy học hàng tuần và đảm bảo theo quy định [1.8-04], [1.8-05].

Nhà trường đã chỉ đạo tất cả các phần hành, các cá nhân thực hiện đảm bảo, đầy đủ theo kế hoạch nhà trường đã đề ra. Vào đầu mỗi năm học, hàng tháng, hàng kỳ, BGH đã phân công nhau kiểm tra kế hoạch của các phần hành của cá nhân để có sự đánh giá và điều chỉnh kịp thời. Ban giám hiệu nhà trường đã thường xuyên dự giờ thăm lớp, tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn, tổ chức các buổi giao lưu trong HS đạt hiệu quả. [1.4-03]; [1.4-04]; [1.4-05].

Hàng tuần, hàng tháng và hàng kỳ nhà trường đã tổ chức các buổi giao ban, họp hội đồng, sơ kết, tổng kết để đánh giá lại những hoạt động đã làm được, chưa làm được để đề ra các giải pháp phù hợp hơn trong thời gian tới. Vì vậy, trong 5 năm học vừa qua kế hoạch của nhà trường đều được thực thi có hiệu quả, không có cá nhân nào vi phạm về nội quy, quy chế chuyên môn của đơn vị. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện kế hoạch một số GV chưa linh hoạt, sáng tạo trong việc lựa chọn nội dung dạy học, nên chất lượng mang lại chưa cao [1.2-08].

Mức 2

Trong 05 năm từ 2017 đến 2022, các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của nhà trường đối với các hoạt động giáo dục đã được Sở, Phòng GD&ĐT đánh giá đạt hiệu quả cao. Hàng năm nhà trường được công nhận là tập thể lao động tiên tiến liên tục [1.8-06]. Sau mỗi kỳ học và kết thúc năm học nhà trường đều có buổi sơ kết, tổng kết đánh giá lại hoạt động dạy và học của nhà trường, thông qua đó đánh giá lại những việc đã làm được và những tồn tại cần rút ra bài học để khắc phục trong năm học tiếp theo [1.2-09]. Nhà trường thực hiện quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm theo quy định tại Thông tư số 17//2012/TT- BGD&ĐT ngày 15/6/2012 của Bộ GD&ĐT về Ban hành quy định dạy thêm, học thêm; Quyết định số 2499/QĐ-BGDĐT ngày 26/8/2019 của Bộ GDĐT về việc công bố hết hiệu lực các điều: 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13 và 14 của Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành quy định về dạy thêm, học thêm; QĐ số 30/2012/QĐ-UBND ngày 23/10/2012 về Ban hành quy định dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình; Quyết định số 08/2020/QĐ-UBND ngày 14/5/2020 của UBND tỉnh sửa đổi, bãi bỏ một số điều của Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ban hành kèm theo Quyết định số 30/2012/QĐ-UBND ngày 23/10/2012 của UBND tỉnh Quảng Bình; Thực hiện theo công văn ngay từ đầu năm học, chuyên môn nhà trường có kế hoạch cụ thể như thời khóa biểu, chương trình, giáo án, sổ đầu bài, thực hiện theo quy định [1.8-03]. Hồ sơ dạy thêm, học thêm trong nhà trường được sự phê duyệt và cấp giấy phép của Phòng GD&ĐT. Ban giám hiệu đã quán triệt các văn bản hướng dẫn dạy thêm, học thêm, phân công Phó Hiệu trưởng quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên cơ sở học sinh tự nguyện làm đơn có chữ ký xác nhận của phụ huynh. [1.8-07].

2. Điểm mạnh

Kế hoạch của nhà trường được xây dựng theo từng năm học và đảm bảo phù hợp với quy định hiện hành và phù hợp với điều kiện thực tế địa phương, điều kiện nhà trường. Trong mỗi năm học, kế hoạch được toàn thể CB, GV, NV thực hiện đầy đủ. Định kỳ, những kế hoạch đã được đề ra đều được BGH rà soát, đánh giá và điều chỉnh kịp thời nên mang lại hiệu quả cao trong các hoạt động giáo dục

Nhà trường còn đề ra nhiều giải pháp thích hợp để chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá nên đảm bảo được sự công bằng và thúc đẩy phong trào thi đua trong toàn trường ngày một đi lên.

3. Điểm yếu

Việc thực hiện các quy định về việc cập nhật thông tin trong các hồ sơ đôi khi chưa đầy đủ, kịp thời, trình bày còn chưa khoa học, chưa sáng tạo nên hiệu quả chưa cao.

Một số ít giáo viên chưa thật sự linh hoạt trong việc lựa chọn nội dung, hình thức tổ chức dạy học, chưa bám sát đối tượng học sinh, ngại đổi mới nên chất lượng mang lại chưa cao.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Tiếp tục quan tâm bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ GV, xây dựng nguồn đội ngũ CB, GV chủ chốt của nhà trường để tư vấn, giúp đỡ thêm cho những đồng chí có năng lực còn hạn chế. Thường xuyên tổ chức các hoạt động, hội thi vừa tạo sân chơi vừa thi đua giữa các khối, các lớp giúp giáo viên và học sinh tích cực và sáng tạo hơn. Tăng cường công tác kiểm tra, quản lý việc cập nhật, trình bày thông tin trong các loại hồ sơ kịp thời, đúng quy định.

5. Tự đánh giá:  Đạt mức 2.

Tiêu chí 1.9: Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở

Mức 1

a) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường.

b) Các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh (nếu có) thuộc thẩm quyền xử lý của nhà trường được giải quyết đúng pháp luật.

c) Hằng năm, có báo cáo thực hiện quy chế dân chủ cơ sở.

Mức 2

Các biện pháp và cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1

Các kế hoạch, nội quy, quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường [1.8-02], [1.6-06] [1.6-07], được CBGV, NV thảo luận ý kiến dân chủ, công khai tại các hội nghị và trên Webiste của đơn vị  [1.9-01].

Trong các năm gần đây, không đơn thư khiếu nại, tố cáo. Ban thanh tra nhân dân làm việc tích cực và có hiệu quả trong việc thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường, tích cực bám sát các hoạt động của nhà trường, kịp thời giải quyết những ý kiện, sự việc một cách hợp lý [1.9-01].

Việc thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường được thực hiện một cách nghiêm túc, hằng năm nhà trường có báo cáo về việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở công khai trên hệ thống website nhà trường [1.9-02].

Mức 2

Nhà trường luôn thực hiện công khai Quy chế dân chủ ở cơ sở (Quyết định 40/2000/QĐ-BGDĐT ngày 01/3/2000 của bộ GD&ĐT. Thường xuyên công khai các hoạt động, làm việc theo quy định tại Thông tư 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017; nhà trường luôn đảm bảo quyền lợi của CB, GV, NV. Đưa ra các biện pháp và cơ chế giám sát thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở một cách minh bạch, công khai. Nhà trường công khai lịch tiếp công dân vào chiều thứ 2 tuần đầu tiên hàng tháng [1.9-03], nhờ làm tốt việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở nên nhà trường luôn có sự đoàn kết nhất trí cao, tính đến thời điểm hiện nay không có các đơn thư, khiếu kiện, khiếu nại [1.7-04], [1.7-05], [H1.1.9-02]. Ban thanh tra nhân dân hoạt động tích cực, bám sát từng hoạt động của nhà trường, kịp thời giải quyết các khúc mắc nhỏ trong nhà trường, ban thanh tra nhân dân làm việc theo quy định của luật, hằng năm đều có đánh giá và kịp thời đưa ra kế hoạch hoạt động cho năm học mới. Tài chính nhà trường được công khai thu chi minh bạch [1.9-01].

2. Điểm mạnh

CBQL, GV, NV đều tham gia một cách tích cực trong việc thảo luận, đóng góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường.

Năm năm trở lại đây không có khiếu nại, tố cáo của CB, GV, NV và CMHS vượt cấp. Những kiến nghị, phản ánh của CB, GV, NV và CMHS đề xuất lên nhà trường đều được giải quyết đầy đủ, hợp tình, hợp lý.

Hàng năm, nhà trường đã đề ra được các biện pháp tích cực và cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ ở đơn vị đảm bảo tính công khai, minh bạch và hiệu quả. Định kỳ, đều thực hiện tốt chế độ báo cáo thực hiện quy chế dân chủ từ các tổ chức đoàn thể trong nhà trường.

3. Điểm yếu

Một số ít GV, NV chưa mạnh dạn, ngại góp ý cho việc xây dựng nội quy, quy chế liên quan đến hoạt động của nhà trường.

Ban TTND còn kiêm nhiệm nên việc giám sát cũng như thanh, kiểm tra nội bộ trong nhà trường chưa được thường xuyên, hiệu quả chưa cao.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Từ năm học 2022-2023, trong các hội nghị, yêu cầu GV, NV phải tích cực phát biểu, nêu ý kiến đóng góp cho đơn vị để tạo tính mạnh dạn trong việc thảo luận đóng góp ý kiến nhằm xây dựng nhà trường ngày càng phát triển.

BGH tăng cường bồi dưỡng thêm nghiệp vụ và sắp xếp thời gian cho Ban TTND hoạt động nhằm nâng cao chất lượng kiểm tra và giám sát.

5. Tự đánh giá: Đạt mức 2

Tiêu chí 1.10: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học.

Mức 1

a) Có phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường; những trường có tổ chức bếp ăn cho học sinh được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm.

b) Có hộp thư góp ý, đường dây nóng và các hình thức khác để tiếp nhận, xử lý các thông tin phản ánh của người dân; đảm bảo an toàn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường.

c) Không có hiện tượng kỳ thị, hành vi bạo lực, vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong nhà trường.

Mức 2

a) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh được phổ biến, hướng dẫn, thực hiện phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường.

b) Nhà trường thường xuyên kiểm tra, thu thập, đánh giá, xử lý các thông tin, biểu hiện liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự và có biện pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1

Nhà trường xây dựng kế hoạch cụ thể phương án đảm bảo An ninh trật tự trường học, An toàn giao thông [1.10-01], Phòng chống tai nạn, thương tích, Trường học thân thiện - Học sinh tích cực, Phòng tránh các hiểm họa thiên tai, [1.10-02] Phòng chống cháy nổ, Phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm, phòng tránh các tệ nạn xã hội, phòng chống đuối nước [1.10-03]. Các Ban bảo vệ trường, Ban phòng cháy chữa cháy, phòng chống thiên tai hoạt động có hiệu quả [1.10-04]. Công tác kiểm tra, đánh giá, an ninh trường học được đảm bảo nên học sinh và phụ huynh rất an tâm, tin tưởng. Nhà trường đã phối hợp với cơ quan Công an xã, trạm y tế xã Hồng Thủy về phương án đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tai nạn thương tích. Mỗi năm có kiểm tra, đánh giá cải tiến, rút kinh nghiệm. So với những năm học trước an ninh trường học ngày càng thắt chặt hơn, học sinh, phụ huynh an tâm, tin tưởng. Tuy nhiên, việc phối hợp với các tổ chức để phòng tránh các hiểm họa thiên tai chưa được thường xuyên. Phương án phòng tránh các hiểm họa thiên tai, các tệ nạn xã hội, phòng chống tai nạn thương tích còn hạn chế [1.10-02], [1.10-03].

Nhà trường có hộp thư góp ý, đường dây nóng và các hình thức khác để tiếp nhận, xử lý các thông tin phản ánh của người dân. Các hình thức giải quyết minh bạch, công khai đảm bảo an toàn cho CBQL, GV, NV và học sinh trong nhà trường. Hàng năm nhà trường làm việc với các cơ quan công an, chính quyền địa phương để kiểm tra về việc PCCC. Có xây dựng kế hoạch cụ thể và có biên bản kết luận của các cơ quan đầy đủ[1.10-05], [1.10-06].

Kết thúc mỗi kỳ học và năm học có báo cáo sơ kết tổng kết tình hình an ninh trật tự nhà trường, nhiều năm liền nhà trường được các cấp có thẩm quyền công nhận là trường đạt chuẩn về ANTT-ATGT [1.10-07]. Nhà trường không ngừng khuyến khích động viên CB, GV, NV tích cực tuyên truyền về ANTT, tổ chức cho CB, GV, NV và học sinh viết tuyên truyền và tổ chức những buổi sinh hoạt nhằm nhắc nhở học sinh về ANTT-ATGT, chống bạo lực học đường và thực hiện bình đẳng giới [1.10-08]. Trong nhà trường không có xảy ra các vụ bạo lực học đường, kì thị và các biểu hiện vi phạm pháp luật [1.10-05], [1.10-07].

Mức 2

Mỗi năm học, nhà trường luôn có kế hoạch nhằm đảm bảo ANTT-ATGT [1.10-01]; thường xuyên phổ biến và tuyên truyền đến CB, GV, NV và học sinh trong trường bảo đảm ANTT; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng chống bạo lực; tuyên truyền sâu rộng trong nhà trường về các vấn đề ANTT-ATGT, chống xâm hại tình dục, ngăn ngừa bạo lực học đường có hiệu quả, khuyến khích học sinh có các bài viết hay về ANTT [1.10-02], [1.10-03], [1.10-05].

Trong nhà trường luôn có ban an ninh trường học, phối hợp với cơ quan chính quyền địa phương xử lý các vụ việc phát sinh kịp thời, tổ chức họp triển khai các phương án xử lý, ngăn ngừa các sự việc xấu có thể xảy ra [1.2-08]; các vụ việc được giải quyết kịp thời và được xử lí một cách triệt để, hiệu quả. Việc phối kết hợp với các cấp có thẩm quyền được thực hiện thường xuyên nhằm đảm bảo nhà trường an toàn về ANTT [1.10-09].

2. Điểm mạnh

          Nhà trường đã thành lập Ban chỉ đạo, xây dựng kế hoạch bảo đảm an ninh trật tự; an toàn phòng chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng chống cháy, nổ; an toàn phòng chống thảm họa, thiên tai; phòng chống dịch bệnh; phòng chống các tệ nạn xã hội và phòng chống bạo lực trong nhà trường. Nhà trường nhận được sự ủng hộ tạo điều kiện, phối kết hợp của các cơ quan chức năng và sự đầu tư kinh phí của UBND xã.

Cơ sở vật chất khang trang, đầy đủ các phương tiện phòng chống cháy nổ, đảm bảo an toàn. Vì vậy trong nhiều năm qua nhà trường luôn đảm bảo an ninh trật tự, không có GV, học sinh mắc tệ nạn xã hội, không có hiện tượng cháy nổ. CB, GV, NV và học sinh an toàn trong công tác và học tập. 100% CB, GV, NV và học sinh thực hiện tốt quy định về quyền và trách nhiệm của bản thân. Vì vậy, nhà trường không có hiện tượng kỳ thị, hành vi bạo lực, vi phạm pháp luật về bình đẳng giới.

3. Điểm yếu

Do một số ít học sinh chưa có ý thức cao trong tu dưỡng rèn luyện nên đôi khi còn xảy ra hiện tượng mất đoàn kết.

Một số học sinh lớp 6 còn nhỏ nên việc tự phòng chống các tai nạn thương tích còn hạn chế.

Các phương án đảm bảo an ninh trật tự, phòng tránh các hiểm họa thiên tai của nhà trường còn chung chung, chưa cụ thể theo từng thời điểm.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Từ năm học 2022-2023, nhà trường, tổ chức Đoàn, Đội, đội ngũ GV làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục kỹ năng sống thực hiện tích hợp trong giảng dạy về bạo lực học đường, phòng chống tai nạn thương tích. Giải quyết kịp thời các hiện tượng có liên quan đến bạo lực học đường và an ninh trật tự trong nhà trường.

Tăng cường công tác kiểm tra cơ sở vật chất, có biện pháp phòng ngừa tai nạn thương tích xảy ra.

5. Tự đánh giá:  Đạt mức 2

Kết luận Tiêu chuẩn 1

* Điểm mạnh nổi bật

Trường THCS Hồng Thủy có cơ cấu tổ chức phù hợp với quy định tại Điều lệ trường trung học cơ sở và các quy định khác do Bộ GD&ĐT ban hành. Có đủ các khối lớp học, số học sinh trên lớp theo quy định của Điều lệ trường trung học. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Hội CMHS và các tổ chức hội khác của nhà trường hoạt động theo Điều lệ quy định và luôn đạt được những thành tích cao trong nhiều năm qua. Các tổ chuyên môn trong nhà trường có cơ cấu tổ chức theo đúng quy định, hoạt động theo kế hoạch đã đề ra, các buổi sinh hoạt đều có hiệu quả thiết thực. CB, GV, NV trong nhà trường chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của địa phương và sự lãnh đạo, chỉ đạo của cơ quan quản lý trực tiếp là phòng GD&ĐT Lệ Thủy. Không có hiện tượng vi phạm pháp luật hoặc tệ nạn xã hội, không có hiện tượng vi phạm quy chế chuyên môn; đảm bảo Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường. Việc quản lý hành chính thực hiện tốt, thực hiện có hiệu quả các phong trào thi đua. Thực hiện nhiệm vụ quản lý các hoạt động giáo dục và quản lý học sinh theo Điều lệ trường trung học tốt. Hoạt động tài chính minh bạch rõ ràng thực hiện theo đúng văn bản chỉ đạo.

Nhà trường luôn đảm bảo an toàn cho CB, GV, NV và học sinh; thường xuyên kiểm tra, xử lý các thông tin, biểu hiện liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự và có biện pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả. Không có hiện tượng kỳ thị, hành vi bạo lực, vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong nhà trường.

* Điểm yếu cơ bản

Việc phối hợp với các tổ chức để phòng tránh các hiểm họa thiên tai, ngộ độc thực phẩm chưa được thường xuyên. Phương án phòng tránh các hiểm họa thiên tai, các tệ nạn xã hội, phòng chống tai nạn thương tích còn hạn chế.

Một số thành viên trong nhà trường ngại va chạm, chưa mạnh dạn tham gia góp ý xây dựng cho các kế hoạch, quy chế của nhà trường.

Việc xây dựng kế hoạch dài hạn để tạo các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương chưa kịp thời.

* Tổng số tiêu chí đạt, tiêu chí không đạt

Số tiêu chí đạt Mức 1: 10/10 tiêu chí (100%)

Số tiêu chí đạt Mức 2: 10/10 tiêu chí (100%)

Số tiêu chí đạt Mức 3: 4/5 tiêu chí (80%)

Số tiêu chí không đạt Mức 3: 1/5 tiêu chí (20%)

Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh

Mở đầu

Đây là tiêu chuẩn quan trọng, có tính chất quyết định hiệu quả hoạt động của mỗi cán bộ, giáo viên và nhân viên góp phần nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục của nhà trường.

CBQL, GV, NV nhà trường có đủ mọi điều kiện và năng lực để  triển khai tốt các hoạt động giáo dục. CBQL có phẩm chất đạo đức trong sáng, lành mạnh, có trình độ chuyên môn vững vàng, có kinh nghiệm giảng dạy và tư vấn cho đội ngũ trên tất cả mọi lĩnh vực, tận tụy, nhiệt huyết với công việc, được bồi dưỡng lớp quản lý giáo dục, quản lý nhà nước, trung cấp chính trị. Đội ngũ CB, GV, NV đủ về số lượng, đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo. Trong những năm vừa qua mũi nhọn thi học sinh giỏi các cấp đã có sự vươn lên rõ rệt; tuyển vào lớp 10 THPT đã có sự thay đổi về vị thứ khá tốt.

Công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng được nhà trường chú trọng nên nhiều đồng chí đạt GV dạy giỏi cấp huyện, cấp tỉnh nhiều năm liền.

Nội bộ trong nhà trường đoàn kết, tập thể CB, GV, NV trong trường nêu cao tinh thần tương thân tương ái, giúp đỡ lẫn nhau những khó khăn trong công tác cũng như trong cuộc sống.

Học sinh của nhà trường đáp ứng yêu cầu theo quy định của Bộ GD&ĐT và các quy định hiện hành.

Tiêu chí 2.1:  Đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng

Mức 1: a) Đạt tiêu chuẩn theo quy định;

b) Được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng trở lên;

c) Được bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ và quản lý giáo dục theo quy định.

Mức 2:

a) Trong 5 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá có ít nhất 02 năm được đánh giá đạt chuẩn HT ở mức khá trở lên.

b) Được bồi dưỡng, tập huấn về lý luận chính trị theo quy định; được giáo viên, nhân viên trong nhà trường tín nhiệm.

Mức 3:

 Trong 5 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá đạt chuẩn HT ở mức khá trở lên trong đó có ít nhất 01 năm đạt chuẩn HT ở mức tốt.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1

Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng nhà trường đều đạt các yêu cầu theo quy định tại Điều lệ trường trung học quy định. Hiệu trưởng có bằng ĐHSP chuyên ngành Tiếng Anh; Phó Hiệu trưởng có bằng ĐHSP Lý. Đồng chí Hiệu trưởng được bổ nhiệm lại vào tháng 8/2020; đồng chí Phó Hiệu trưởng được bổ nhiệm lần đầu vào tháng 3/2020. Có thời gian dạy học trước khi có Quyết định bổ nhiệm cán bộ quản lý của Hiệu trưởng là 9 năm, của Phó Hiệu trưởng là 12 năm [H1-1.4-01], [2.1-01]. 

Hàng năm Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng được đánh giá theo đúng quy trình và có kết quả đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng trở lên theo Quy định chuẩn hiệu trưởng [2.1-02]. 

Hằng năm đồng chí Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng đều được tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn về đổi mới PPDH, đổi mới KTĐG. Trước và trong quá trình được bổ nhiệm, đồng chí Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng tham gia đầy đủ các lớp học bồi dưỡng quản lý giáo dục theo quy định [2.1-03]..

Mức 2

Trong 5 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, Hiệu trưởng, Phó HIệu trưởng nhà trường đạt chuẩn ở mức Tốt trở lên theo Quy định chuẩn hiệu trưởng [2.1-02]. 

Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng đã hoàn thành các khoá đào tạo trung cấp chính trị [2.1-01]. BGH nhà trường có năng lực cao trong công tác quản lý, chuyên môn nghiệp vụ, luôn năng động, sáng tạo, làm việc khoa học, vì vậy luôn được GV, NV trong trường tin yêu và mến phục [2.1-03], [2.1-02]. 

Mức 3

Trong 05 liên tiếp đồng chí Hiệu trưởng luôn được xếp loại Tốt và đạt danh hiệu thi đua CSTĐCS, LĐTT, được Chủ tịch UBND huyện, tỉnh tặng giấy khen. Đồng chí Phó Hiệu trưởng xếp loại tốt trở lên và đạt danh hiệu CSTĐCS, LĐTT, được Chủ tịch UBND huyện, tỉnh tặng giấy khen [2.1-04].

2. Điểm mạnh

 CB quản lý của nhà trường đều có trình độ chuyên môn đạt chuẩn, có đầy đủ chứng chỉ về bồi dưỡng quản lý giáo dục, quản lý nhà nước và trung cấp chính trị. Hằng năm Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng đều đạt chuẩn ở mức tốt trở lên theo Quy định chuẩn hiệu trưởng, có năng lực quản lý năng động, sáng tạo, có kinh nghiệm và tâm huyết với công tác quản lí giáo dục, vì thế luôn được sự tín nhiệm cao của tập thể CB, GV, NV nhà trường.

3. Điểm yếu

Phó Hiệu trưởng mới được bổ nhiệm, kinh nghiệm trong công tác quản lý chưa nhiều.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng tiếp tục phát huy vai trò gương mẫu, tinh thần trách nhiệm trong công tác lãnh đạo, quản lý nhà trường, có kế hoạch để cán bộ, giáo viên được học tập nhằm nâng cao trình độ chuyên môn.

Từ năm học 2022-2023 hai đồng chí CBQL tiếp tục bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học và ngoại ngữ theo khung tham chiếu Châu Âu.

5. Tự đánh giá: Đạt mức độ 3

Tiêu chí 2.2: Đối với giáo viên

Mức 1:

a) Số lượng, cơ cấu giáo viên đảm bảo thực hiện Chương trình giáo dục và tổ chức các hoạt động giáo dục;

b) 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định;

c) Có ít nhất 95% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên.

Mức 2:

a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tỷ lệ giáo viên trên chuẩn trình độ đào tạo được duy trì ổn định và tăng dần theo lộ trình phù hợp;

b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên, trong đó có ít nhất 60% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên và có ít nhất 50% ở mức khá trở lên đối với trường thuộc vùng khó khăn;

c) Có khả năng tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, định hướng phân luồng cho học sinh; có khả năng hướng dẫn nghiên cứu khoa học; trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá không có giáo viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

Mức 3:

a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 80% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 30% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt; đối với trường thuộc vùng khó khăn có ít nhất 70% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 20% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt;

b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, giáo viên có báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1

Trường trung học cơ sở Hồng Thủy có đủ số lượng GV [H2-2.2-01] theo quy định tại Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 7 năm 2017. Cụ thể năm học 2021-2022 có 24 GV trên tổng số 13 lớp, đạt tỉ lệ 1,8 giáo viên trên lớp, trong đó có 01 GV làm tổng phụ trách Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh. [2.1-01], [1.7-02].

Có nhiều giáo viên đang tham gia hội đồng bộ môn của phòng GD&ĐT. Có 100% giáo viên đạt trình độ chuẩn theo quy định tại Điều 33 Điều lệ trường trung học cơ sở cụ thể: Năm học 2021-2022 có 24 giáo viên (trình độ Đại học 23 đồng chí, thạc sĩ 01 đồng chí) [H2-2.2-01], [2.2-02].

Hằng năm nhà trường tổ chức đánh giá, xếp loại GV theo quy định. Trình tự đánh giá được thực hiện: GV tự đánh giá, tổ chuyên môn đánh giá góp ý, xếp loại, Ban giám hiệu thăm dò ý kiến của hội đồng sư phạm, xếp loại và ra quyết định xếp loại GV. Kết quả qua năm học 2021-2022 có 100% GV đều được xếp loại đạt khá trở lên [1.7-04], [2.2-03]. Một số GV trình độ tiếng Anh, Tin học còn hạn chế nên việc ứng dụng CNTT vào dạy học chưa hiệu quả. 

Mức 2:

Hằng năm, tỷ lệ GV trên chuẩn trình độ đào tạo được duy trì ổn định và tăng dần theo lộ trình phù hợp cụ thể: Năm học 2017-2018 có 26 GV, Đại học: 23, Cao đẳng: 03;  Năm học 2018-2019 có 25 GV, Đại học: 22, Cao đẳng: 03; Năm học 2019-2020 có 23 GV, Thạc sỹ 1; Đại học: 20, Cao đẳng: 01; Năm học 2020-2021 có 24 GV, Thạc sỹ 1; Đại học: 23; Năm học 2021-2022 có 24 GV, Thạc sỹ 1; Đại học: 23; [1.1-03], [H2-2.2-01].

Trong 5 năm liên tiếp có 100% GV được đánh giá đạt chuẩn nghề nghiệp, có 100% GV được đánh giá chuẩn nghề nghiệp ở mức độ Khá trở lên [1.7-04], [2.2-03]. Hằng năm nhà trường đều phát động GV tham gia các hoạt động trải nghiệm, phối hợp các trường Cao đẳng, dạy nghề, các trường THPT trong việc phân luồng học sinh lớp 9. Nhiều GV có khả năng hướng dẫn nghiên cứu khoa học cho học sinh cụ thể: Trong năm nhà trường đều có các đề tài nghiên cứu tham gia Hội thi KHKT cấp Huyện, cấp Tỉnh và đạt giải. Năm học 2017-2018: đạt giải Nhì cấp Huyện, đạt giải KK cấp Tỉnh. Năm học 2018-2019: Đạt giải KK cấp Huyện. Năm học 2019-2020: Đạt giải nhất cấp Huyện, đạt giải KK cấp tỉnh. Trong 5 năm liên tiếp, nhà trường không có GV bị kỉ luật từ cảnh cáo trở lên.

Mức 3:

Trong 5 năm tính đến thời điểm đánh giá, tỷ lệ GV đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức khá trở lên đạt tỷ lệ 100 % [2.2-03].

Hàng năm nhà trường đều tổ chức cho giáo viên đăng kí xếp loại viên chức xuất sắc làm sáng kiến kinh nghiệm. Tổ chức đánh giá chất lượng sáng kiến nghiêm túc, gửi lên Hội đồng khoa học của huyện đánh giá sáng kiến đối với các đồng chí đăng kí danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở trở lên. Lưu trữ sáng kiến kinh nghiệm của cán bộ giáo viên đầy đủ.

2. Điểm mạnh

Đội ngũ GV nhà trường đủ về số lượng, trẻ về độ tuổi, năng động, đảm bảo về chất lượng. Tất cả GV được phân công giảng dạy đúng CM đào tạo, đảm bảo theo quy định tại Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 7 năm 2017.

Đa số GV có ý thức bồi dưỡng để nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức nhà giáo và năng lực chuyên môn nghiệp vụ, luôn phấn đấu để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.Có nhiều giáo viên đang tham gia hội đồng bộ môn của phòng GD&ĐT.

3. Điểm yếu

Một số GV trình độ tiếng Anh, Tin học còn hạn chế nên việc ứng dụng CNTT vào dạy học chưa thật hiệu quả. 

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Nhà trường tiếp tục tạo điều kiện cho GV tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực Ngoại ngữ, Tin học. Bố trí 02 GV tiếng Anh tham gia khoá bồi dưỡng năng lực sư phạm theo Kế hoạch của Sở GD&DT, Bộ GD&ĐT; Bố trí GV cốt cán, GV Tin học tham gia tập huấn các phần mềm hỗ trợ trong quản lý và dạy học. 100% GV tự bồi dưỡng kỹ năng sử dụng các phần mềm quan trọng liên quan đến việc dạy học trực tuyến khi tình hình dịch bệnh đang có những diễn biến phức tạp. Phấn đấu đến năm học 2024 - 2025, 100% GV sử dụng thành thạo tiếng Anh để giao tiếp, 100% GV ứng dụng thành thạo CNTT trong công việc và đạt hiệu quả cao.

 5. Tự đánh giá: Đạt mức 3

Tiêu chí 2.3: Đối với nhân viên

Mức 1:

a) Có nhân viên hoặc giáo viên kiêm nhiệm để đảm nhiệm các nhiệm vụ do Hiệu trưởng phân công.

b) Được phân công công việc phù hợp, hợp lý theo năng lực.

c) Hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Mức 2:

a) Số lượng và cơ cấu nhân viên đảm bảo theo quy định;

b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá không có nhân viên bị kỷ luật hình thức từ cảnh cáo trở lên;

Mức 3:

a) Có trình độ đào tạo đáp ứng được vị trí việc làm ;

b) Hằng năm được tham gia đầy đủ các khóa, lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ theo vị trí việc làm.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1

          Năm học 2021-2022 nhà trường có 04 nhân viên đảm nhiệm các nhiệm vụ theo quy định gồm: Kế toán; Y tế; Thư viện; Thiết bị đảm bảo thực hiện các công việc do Hiệu trưởng phân công [2.1-01], [H2-2.2-01].

Các nhân viên được Ban giám hiệu phân công việc phù hợp với bằng cấp đào tạo và năng lực chuyên môn của mình qua bảng phân công lao động [1.7-02].

Nhân viên của nhà trường thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ trường phổ thông và được đánh giá, xếp loại trong 5 năm liền đều đạt hoàn thành nhiệm vụ trở lên qua hồ sơ đánh giá viên chức hằng năm [1.7-04], [2.1-01].

Mức 2

Tại thời điểm báo cáo nhà trường có đủ số lượng và cơ cấu NV đảm bảo theo quy định  tại Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 7 năm 2017 của Bộ GD&ĐT: 01 nhân viên kế toán; 01 nhân viên y tế, 01 nhân viên thư viện; 01 nhân viên thiết bị trường học [1.7-02]. Có quyết định giao biên chế của UBND huyện [2.3-01].

Nhân viên nhà trường luôn thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Cuối mỗi năm học nhân viên đều được xếp loại tốt. Trong 5 năm liền không có nhân viên nào bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên [1.7-04], [2.1-01].

Mức 3:

Tại thời điểm đánh giá, đội ngũ NV của nhà trường có 04 đồng chí đều có trình độ đào tạo đáp ứng được vị trí việc làm cụ thể: nhân viên Kế toán có trình độ Đại học Kinh tế kế toán; nhân viên Thư viện có trình độ Đại học thư viện; nhân viên Thiết bị có trình độ ĐH và có chứng chỉ thiết bị - chứng chỉ Văn thư lưu trữ; nhân viên Y tế có trình độ trung cấp y sĩ điều dưỡng [2.1-01].

          Hàng năm, Kế toán được tham gia các lớp tập huấn về nghiệp vụ do Sở Tài chính tổ chức. Các nhân viên khác đều được tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ theo vị trí được phân công [2.3-02].

2. Điểm mạnh

Nhân viên đầy đủ về số lượng, có bằng cấp phù hợp với chuyên ngành đào tạo, bố trí công việc đúng chuyên môn. 100% nhân viên có trình độ, năng lực sử dụng CNTT, thực hiện quản lý lĩnh vực phụ trách trên các phần mềm ứng dụng. Nhân viên có thâm niên và kinh nghiệm công tác, hàng năm đều hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

          Hàng năm, các nhân viên được tham gia các lớp tập huấn để nâng cao nghiệp vụ công tác.

3. Điểm yếu

Từ năm học 2019-2020 do ngành cắt giảm nhân viên văn phòng nên không có người phụ trách. Chính vì vậy phần nào cũng khó khăn cho nhà trường khi không có nhân viên đúng chuyên ngành để thực hiện công việc xữ lý hồ sơ và lưu trữ hồ sơ trong nhà trường.

Nhân viên bảo vệ của trường hợp đồng theo năm học nên chưa thực sự ổn định.

 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Duy trì số lượng và cơ cấu nhân viên đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm. Phấn đấu 100% nhân viên đều được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ và xếp loại ở mức khá trở lên.

Hàng năm tạo điều kiện để nhân viên được tham gia các lớp bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ. 

5. Tự đánh giá: Đạt mức 3

 Tiêu chí 2.4:  Đối với học sinh

Mức 1.

a) Độ tuổi của học sinh đảm bảo theo quy định

b) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định

c) Được đảm bảo các quyền theo quy định Điều lệ trung học.

Mức 2.

Học sinh vi phạm các hành vi không được làm được phát hiện kịp thời, được áp dụng các biện pháp giáo dục phù hợp và có chuyển biến tích cực.

Mức 3.

Học sinh có thành tích về học tập, rèn luyện có ảnh hưởng tích cực đến các hoạt động của lớp và của nhà trường.

1. Mô tả hiện trạng

 Mức 1

 Tất cả học sinh đều đảm bảo về tuổi theo quy định của Điều lệ trường Trung học. Nhà trưởng tuyển học sinh lóp 6 từ 11 tuổi, không có học sinh nào học trước tuổi, quá tuổi theo quy định [1.5-01], [1.5-04].

Học sinh đã thực hiện tốt các nhiệm vụ của học sinh quy định tại Thông tư Ban hành Điều lệ trường THCS, THPT và trường PT có nhiều cấp học. Việc thực hiện đánh giá xếp loại đánh giá học sinh đúng theo các Thông tư hướng dẫn [1.5-01], [1.1-03], [2.4-01].

Tất cả học sinh đều được bình đẳng trong việc hưởng thụ giáo dục toàn diện;  được tôn trọng và bảo vệ, được đối xử bình đẳng, dân chủ; được hưởng các chế độ của học sinh đảm bảo theo quy định tại Thông tư Ban hành Điều lệ trường trung học và các qui định khác của pháp luật về bảo vệ quyền của trẻ em [H2-2.4-02], [2.4-03].

Mức 2

Học sinh vi phạm được nhà trường áp dụng các biện pháp giáo dục phù hợp, Liên đội kết hợp với phụ huynh học sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh, Hội khuyến học, Ban an ninh trường học và gia đình…để nhắc nhở trước toàn thể học sinh, nhằm giáo dục và rèn luyện các em có nhận thức đúng đắn trong việc thực hiện những nội quy của nhà trường [1.5-01], [1.5-04], [1.3-07].

Mức 3

Thành tích đạt được của học sinh có ảnh hưởng tích cực đến các hoạt động của lớp, của trường đồng thời góp phần đưa kết quả học tập và rèn luyện của học sinh nhà trường ngày càng hiệu quả [2.4-01], [2.4-04].  Cụ thể: Năm học 2017-2018 kết quả chất lượng hai mặt đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch, chất lượng mũi nhọn về các môn văn hóa và điền kinh đạt giải cấp huyện trở lên 62 giải. Năm học 2018-2019 kết quả chất lượng hai mặt đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch, chất lượng mũi nhọn về các môn văn hóa và điền kinh đạt giải cấp huyện trở lên 46 giải. Năm học 2019-2020 kết quả chất lượng hai mặt đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch, chất lượng mũi nhọn về các môn văn hóa và điền kinh đạt giải cấp huyện trở lên 33 giải. Năm học 2020-2021 kết quả chất lượng hai mặt đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch, chất lượng mũi nhọn về các môn văn hóa và điền kinh đạt giải cấp huyện trở lên 31 giải. Năm học 2021-2022 kết quả chất lượng hai mặt đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch, chất lượng về các môn văn hóa và điền kinh đạt giải cấp huyện trở lên 28 giải.

2. Điểm mạnh

Học sinh đảm bảo về tuổi theo quy định của Điều lệ trường trung học, không có học sinh đi học trước tuổi. Có các loại sổ theo dõi học sinh, cập nhật đầy đủ các thông tin có liên quan.

Đa số học sinh chấp hành tốt nội quy, quy định của nhà trường, Liên đội, chấp hành pháp luật; Tham gia đầy đủ các hoạt động tập thể của lớp, của trường, của Đội, tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường, an toàn giao thông; HS biết giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường; Hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục thực hiện theo nội quy của nhà trường và theo Điều lệ trường trung học. Cuối mỗi học kỳ, mỗi năm học học sinh được đánh giá xếp loại hai mặt về học lực và hạnh kiểm.

3. Điểm yếu

Một số học sinh chưa chịu khó học bài và làm bài trước khi đến lớp, chưa chú ý rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh cá nhân, hoạt động bảo vệ môi trường chưa đảm bảo.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Tiếp tục duy trì hoạt động của đội cờ đỏ, phát huy vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp, tiếp tục tổ chức thực hiện tốt các cuộc vận động và phong trào thi đua, các chủ đề năm học bằng việc làm cụ thể hằng ngày. Tổ chức các hình thức hoạt động Đội TNTP phong phú, đa dạng và sáng tạo như: phong trào Đôi bạn và nhóm bạn cùng tiến, thi rung chuông vàng, tìm hiểu ngày thành lập quân đội nhân dân, viết thu UPU, tổ chức các câu lạc bộ theo chủ điểm ...

Xây dựng kế hoạch phối hợp chặt chẽ với gia đình và xã hội trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh.

Giáo dục học tập tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh thông qua 5 điều Bác Hồ dạy.

5. Tự đánh giá: Đạt mức 3.

Kết luận về Tiêu chuẩn 2

Điểm mạnh nổi bật

BGH đảm bảo về trình độ chuyên môn, quản lý và chính trị, đó là nền tảng cho công tác quản lý của nhà trường ngày càng hiệu quả và khoa học. Đội ngũ GV, NV đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ, nhiều đồng chí có trình độ chuyên môn vững vàng, kinh nghiệm giảng dạy tốt. Nhiều thầy, cô là GV dạy giỏi cấp huyện, cấp tỉnh, là màng lưới chuyên môn của ngành. Công tác học tập, bồi dưỡng, dự giờ ngày càng được đẩy mạnh và nâng cao. Nhà trường luôn quan tâm, động viên GV, NV phấn khởi, yên tâm công tác và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Nội bộ nhà trường luôn đoàn kết. Nhà trường luôn có mối quan hệ tốt đẹp với toàn thể phụ huynh học sinh, chính quyền địa phương và nhân dân. Công tác xã hội hóa giáo dục của nhà trường ngày càng hiệu quả. Đó là những yếu tố quan trọng để nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Điểm yếu cơ bản

Trong những năm qua đội ngũ có biến động, công tác lưu trữ hồ sơ chưa thật đầy đủ. Việc tiếp cận và sử dụng Công nghệ thông tin của một số GV, NV còn hạn chế. Một số học sinh chưa tích cực trong học tập, rèn luyện, một số ít phụ huynh còn thiếu quan tâm tới việc học của con em mình.

Kết quả tự đánh giá

Số lượng tiêu chí đạt mức 1 là 4/4 tiêu chí (100%)

Số lượng tiêu chí đạt mức 2 là 4/4 tiêu chí (100%)

Số lượng tiêu chí đạt mức 3 là 4/4 tiêu chí (100%)

Số lượng tiêu chí không đạt mức 3 là 0/4 tiêu chí (0%)

Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học

Mở đầu

Nhà trường luôn được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, của chính quyền địa phương, Ban Đại diện cha mẹ học sinh. Qua hàng năm cơ sở vật chất được tăng trưởng đáng kể, trang thiết bị phục vụ dạy học được mua sắm bổ sung. Nhà trường có khuôn viên rộng, cổng trường, hàng rào bảo vệ, sân chơi, bãi tập đảm bảo theo Quy định của Điều lệ trường trung học. Phòng học, bảng, bàn ghế cho GV và học sinh đảm bảo quy định. Nhà trường có trang thiết bị và đồ dùng dạy học tối thiểu phục vụ cho giảng dạy, học tập của GV và học sinh.

Nhà trường có các phòng phục vụ học tập, phòng làm việc của khối hành chính quản trị. Hệ thống máy tính được nối mạng Internet phục vụ tốt cho công tác quản lý, giảng dạy, học tập. Công trình nhà vệ sinh, nhà để xe, nguồn nước sinh hoạt, hệ thống thoát nước, thu gom rác đảm bảo yêu cầu, đạt tiêu chuẩn. Vì vậy, trường được công nhận đạt chuẩn Quốc gia vào tháng 12/2017 và KĐCLGD đạt cấp độ 2 vào năm 2014.

Tiêu chí 3.1: Khuôn viên, khu sân chơi, bãi tập

Mức 1:                                               

a) Khuôn viên đảm bảo xanh, sạch, đẹp, an toàn để tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường.

b) Có cổng trường, biển tên trường và tường rào bao quanh.

c) Khu sân chơi, bãi  tập có đủ thiết bị tối thiểu, đảm bảo an toàn để luyện tập thể dục, thể thao và các hoạt động giáo dục của nhà trường.

Mức 2:                                                    

Khu sân chơi, bãi tập đáp ứng yêu cầu tổ chức các hoạt động giáo dục.

Mức 3:

Khuôn viên, khu sân chơi, bãi tập: Khuôn viên nhà trường đảm bảo diện tích vượt quy định tối thiểu 10m2/học sinh (đối với vùng nông thôn). Diện tích khu sân chơi, bãi tập chiếm hơn 25% tổng diện tích sử dụng của nhà trường.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1

Nhà trường có khuôn viên riêng biệt với tổng diện tích: 13.000 m2 [H3-3.1-01]. Khuôn viên [3.1-02] đảm bảo xanh, sạch, đẹp, an toàn để tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường.

Cổng trường được xây dựng kiên cố, có biển tên trường được thiết kế đúng theo quy định và tường rào bao quanh trường đảm bảo an toàn và có tính thẩm mỹ [3.1-03].

Khu sân chơi, bãi  tập có đủ thiết bị tối thiểu như nệm, cọc nhảy cao, bàn, vợt bóng bàn, có sân bóng chuyền, bóng đá, cầu lông, đảm bảo an toàn để luyện tập thể dục, thể thao và các hoạt động giáo dục của nhà trường [3.1-04].

Mức 2:

Nhà trường có khuôn viên rộng lớn, trên sân trường được bê tông, lát đá sạch, đẹp, thuận lợi cho học sinh tham gia các hoạt động tập thể, học thể dục. Khu vực học thể dục, học Bơi được thiết kế riêng biệt, khi học sinh tham hoạt động, học tập không ảnh hưởng đến hoạt động chung của nhà trường.  

Mức 3:

Khu sân chơi, bãi tập riêng với diện tích trên 5000m2, chiếm gần 1/3 tổng diện tích khuôn viên của nhà trường, vượt mức quy định tối thiểu của Bộ GD&ĐT [3.1-02], [3.1-04]. Trường có một số đồ dùng để luyện tập thể thao như nệm, cọc nhảy cao, bàn, vợt bóng bàn, có sân bóng chuyền, bóng đá, cầu lông cho học sinh luyện tập [1.6-04]. Khuôn viên đảm bảo xanh, sạch, đẹp thoáng mát đáp ứng yêu cầu mọi hoạt động giáo dục của nhà trường.

2. Điểm mạnh

Diện tích khuôn viên rộng rãi, thoáng mát. Hệ thống cổng, tường rào bảo đảm an ninh trường học.  Các khối công trình, hệ thống cây xanh, cây hoa, cây bóng mát được bố trí hợp lý tạo nên một cảnh quan phù hợp, đáp ứng yêu cầu: Xanh - Sạch - Đẹp.

3. Điểm yếu

Hàng rào phía sau trường được xây dựng khá lâu lại chịu ảnh hưởng của trận lũ 2020 đã xuống cấp, sửa chữa chắp vá nên chưa đẹp. Khu bãi tập ở phía trước cổng trường còn bị ngập úng trong thời gian mùa mưa.

 Chưa có nhà đa năng đáp ứng các hoạt động thể dục thể thao và các hoạt động chung của nhà trường.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Tham mưu với UBND xã trong năm học 2023-2024 đầu tư  kinh phí để nâng cấp, cải tạo sân thể dục, hàng rào, trồng thêm cây bóng mát, xây dựng nhà học thể dục.

5. Tự đánh giá: Đạt mức 3

Tiêu chí 3.2: Phòng học, phòng học bộ môn và khối phục vụ học tập

Mức 1:

a) Phòng học có đủ bàn ghế phù hợp với tầm vóc học sinh, có bàn ghế của giáo viên, có bảng viết, đủ điều kiện về ánh sáng, thoáng mát; đảm bảo học nhiều nhất là hai ca trong một ngày;

b) Có đủ phòng học bộ môn theo quy định;

c) Có phòng hoạt động Đoàn - Đội, thư viện và phòng truyền thống.

Mức 2:

a) Phòng học, phòng học bộ môn được xây dựng đạt tiêu chuẩn theo quy định, đảm bảo điều kiện thuận lợi cho học sinh khuyết tật học hòa nhập;

b) Khối phục vụ học tập, đáp ứng yêu cầu các hoạt động của nhà trường và theo quy định.

Mức 3: Các phòng học, phòng học bộ môn có đủ các thiết bị dạy học theo quy định. Có phòng để tổ chức các hoạt động giáo dục cho học sinh hoàn cảnh đặc biệt (nếu có)

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1

Nhà trường có 8 phòng học/13 lớp, phòng có đủ bàn ghế phù hợp với tầm vóc học sinh theo quy định tại thông tư 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT ngày 16/6/2011 về việc hướng dẫn tiêu chuẩn bàn ghế học sinh trường tiểu học, THCS, THPT [H3-3.2-01]. Có bàn ghế của GV, có bảng chống lóa đúng chuẩn, đủ điều kiện về ánh sáng; mỗi phòng đều có 01 màn hình ti vi phục vụ dạy học. Phòng học thoáng mát, số lượng phòng đảm bảo học 2 ca trong một ngày. Phòng học được xây dựng đạt tiêu chuẩn theo quy định [1.6-03], [3.2-02];

Nhà trường có các phòng học bộ môn theo quy định [3.2-03] gồm có: phòng Khoa học tự nhiên, Khoa học xã hội, Công nghệ, Nghệ thuật, Tin học, Tiếng Anh trong các phòng có đủ thiết bị tối thiểu [1.6-04], [1.6-09], được nối mạng internet phục vụ hoạt động dạy học có hiệu quả [1.6-03]. Nhà trường có 01 phòng Truyền thống, 01 phòng Đội; 01 phòng thư viện [H3-3.1-01], [3.2-04]. Khối phục vụ học tập, đáp ứng yêu cầu các hoạt động của nhà trường và theo quy định.

Mức 2

Phòng học, phòng học bộ môn được xây dựng đạt tiêu chuẩn theo quy định, đảm bảo điều kiện thuận lợi cho học sinh khuyết tật học hòa nhập.

Theo TCVN 8794-2011 Tiêu chuẩn quốc gia về trường THCS: Phòng Thư viện đã được công nhận thư viện tiên tiến. Phòng truyền thống, phòng Đội được bố khoa học, đủ về cơ sở vật chất và trang trí đẹp hoạt động có hiệu quả mang tính giáo dục cao và lưu giữ được những truyền thống nhà trường. Riêng phòng tư vấn tâm lý cho học sinh được bố trí phù hợp, phòng Y tế học đường đảm bảo chuẩn [3.2-04].

Mức 3

Các phòng học đảm bảo diện tích và có đủ các thiết bị dạy học theo quy định. Các phòng học bộ môn được xây dựng quy chuẩn [3.2-02]. Trang bị các phòng học bộ môn đảm bảo yêu cầu theo quy định. Thiết bị dạy học đầy đủ. Chưa có phòng để tổ chức các hoạt động giáo dục cho học sinh hoàn cảnh đặc biệt.

2. Điểm mạnh

Nhà trường có đủ phòng học đảm bảo học 2 ca, bàn ghế học sinh đảm bảo quy chuẩn, kích cở, bảng viết, hệ thống ánh sáng đảm bảo, thoáng mát, sạch sẽ. Có các phòng học bộ môn và khối phòng phục vụ học tập tối thiểu để hoạt động có hiệu quả, thiết bị trong các phòng cơ bản đảm bảo yêu cầu.

3. Điểm yếu

Thiếu phòng học tập đa chức năng do đó các tiết học thể dục trời mưa gặp khó khăn. Phòng học bộ môn chưa đủ diện tích theo quy định tại Thông tư 14/2020/TT-BGDĐT. Thiết bị dạy học đối với lớp 6,7 còn thiếu.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

 Tham mưu tích cực với lãnh đạo địa phương để xây dựng nhà tập thể dục đa năng. Dự kiến khởi công vào năm 2023, hoàn thành đưa vào sử dụng vào năm 2024. Huy động các nguồn lực để mua sắm, bổ sung thiết bị dạy học đáp ứng chương trình GDPT năm 2018, ưu tiên khối 6,7.

5. Tự đánh giá: Đạt mức 3

Tiêu chí 3.3: Khối hành chính - quản trị.

Mức 1:                                               

a) Đáp ứng yêu cầu tối thiểu các hoạt động hành chính - quản trị của nhà trường.

b) Khu để xe được bố trí hợp lý, đảm bảo an toàn, trật tự.

c) Định kỳ sửa chữa, bổ sung các thiết bị khối hành chính – Quản trị.

Mức 2:                                                    

Khối hành chính – quản trị đáp ứng yêu cầu theo quy định.

Mức 3:

Khối hành chính – quản trị có đầy đủ các thiết bị được sắp xếp hợp lý, khoa học và hỗ trợ hiệu quả các hoạt động nhà trường.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1

Trường có khối phòng hành chính quản trị gồm: 01 phòng làm việc của Hiệu trưởng, 01 phòng Phó Hiệu trưởng, 01 phòng hội đồng sư phạm, 2 phòng sinh hoạt tổ chuyên môn, 01 phòng y tế học đường, 01 phòng tư vấn tâm lý, 01 phòng kế toán, 01 phòng văn phòng, 01 phòng bảo vệ…[H3-3.2-01], [3.3-01]. Các phòng hành chính quản trị về cơ bản đáp ứng yêu cầu tối thiểu của nhà trường.

Khu để xe được bố trí hợp lý, đảm bảo an toàn, trật tự. Có nhà xe GV, nhà xe học sinh tại các khu vực hợp lý đảm bảo an toàn, trật tự cho từng đối tượng khối 6+7 và khối 8+9. Diện tích nhà để xe hơn 250m2.

Hằng năm luôn có kế hoạch và được sửa chữa, bổ sung trang thiết bị, máy móc cho các phòng thuộc khối hành chính - quản trị để phục vụ tốt cho hoạt động nhà trường [1.1-03].

Mức 2

Các phòng thuộc khối hành chính - quản trị được bố trí riêng biệt với phòng học, bên trong được trang bị đầy đủ các thiết bị thiết yếu [1.6-08], [3.3-02] như: bàn ghế làm việc, tủ tài liệu, quạt mát, điều hòa không khí, 01 bộ máy tính + máy in được kết nối mạng Internet thuận lợi cho việc truy cập thông tin.

Mức 3        

Khối hành chính - quản trị có đầy đủ các thiết bị được sắp xếp hợp lý, khoa học và hỗ trợ hiệu quả các hoạt động giáo dục của nhà trường. [1.6-08].

2. Điểm mạnh

Khối phòng hành chính - quản trị có đủ các phòng theo quy định, có diện tích khá phù hợp, có đầy đủ các thiết bị được sắp xếp hợp lý, khoa học và hỗ trợ hiệu quả các hoạt động nhà trường.

Khu để xe cho giáo viên, cán bộ, nhân viên được bố trí hợp lý, đảm bảo an toàn, trật tự.

Định kì nhà trường đã có kế hoạch sửa chữa, bổ sung các thiết bị khối hành chính - quản trị đầy đủ.

3. Điểm yếu

 Thiếu phòng các tổ chức Đảng, đoàn. Chất lượng một số thiết bị máy móc văn phòng đã xuống cấp như  máy in, máy tính xách tay.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Thực hiện tốt công tác xã hội hóa nâng cấp 1 số thiết bị máy móc trong nhà trường. Dự kiến 100 triệu đồng/năm học.

5. Tự đánh giá: Đạt mức 3           

Tiêu chí: 3.4  Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước

Mức 1:

a) Khu vệ sinh riêng cho nam, nữ, giáo viên, nhân viên đảm bảo không ô nhiểm môi trường; khu vệ sinh đảm bảo sử dụng thuận lợi cho học sinh khuyết tật học hòa nhập.

b) Có hệ thống thoát nước đảm bảo vệ sinh môi trường; hệ thống cấp nước sạch đảm bảo nước uống và nước sinh hoạt cho giáo viên , nhân viên và học sinh.

c) Thu gom rác và xử lý chất thải đảm bảo vệ sinh môi trường.

Mức 2:

a) Khu vệ sinh đảm bảo thuận tiện, được xây dựng phù hợp với cảnh quan và theo quy định.

b) Hệ thống cấp nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý chất thải đáp ứng quy định của Bộ GDĐT và Bộ Y Tế

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1

Nhà trường có đủ công trình vệ sinh [3.4-01] để phục vụ cho học sinh và CB,GV,NV; khu vệ sinh được bố trí riêng cho nam, nữ, GV, NV, học sinh đảm bảo không ô nhiễm môi trường. Vị trí phù hợp với cảnh quan trường học, an toàn, thuận tiện [H3-3.1-01], [3.2-02], [1.6-03]. Nhà vệ sinh học sinh đảm bảo thuận lợi cho học sinh nói chung và học sinh khuyết tật học hòa nhập.

 Hệ thống cấp nước từ nguồn nước giếng khoan đảm bảo sinh hoạt cho GV, NV và học sinh [3.4-02]. Riêng nước uống nhà trường hợp đồng cung cấp từ công ty cổ phần nước khoáng Cherry Lệ Thuỷ [3.4-03].

Trong khu vực trường có các loại thùng đựng và phân loại rác thải, hàng ngày được thu gom và vận chuyển đến nơi xử lí tập trung. Khu tập trung rác thải được bố trí tách biệt với các khu vực khác không để rác thải tồn đọng trong khu vực trường gây ô nhiễm môi trường. Hàng năm, nhà trường đã hợp động với Hội phụ nữ xã để thu gop rác thãi đảm bảo vệ sinh môi trường.

Mức 2

Khu vệ sinh học sinh đảm bảo thuận tiện, được xây dựng phù hợp với cảnh quan và theo quy định [3.4-02].

Nhà trường sử dụng nguồn nước sạch, đảm bảo đủ nước sinh hoạt hằng ngày đáp ứng nhu cầu sử dụng của CB, GV, NV và học sinh. Nước uống của CB, GV, NV và học sinh được sử dụng từ công ty cổ phần nước khoáng Cherry Lệ Thủy đảm bảo tiêu chuẩn, an toàn vệ sinh thực phẩm [3.4-03]

2. Điểm mạnh

Nhà trường có công trình vệ sinh cho CB, GV, NV và học sinh; các khu vệ được vệ sinh thường xuyên sạch sẽ. Trường có hệ thống nước để rửa, nước sạch để uống hằng ngày. Đã hợp đồng với các công ty cấp nước theo quy định đảm bảo an toàn khi sử dụng.

3. Điểm yếu

Nhà trường thiếu nguồn nước sạch do địa bàn chưa được đầu tư.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

BGH nhà trường tham mưu với chính quyền địa phương để huy động nguồn vốn xây dựng, lắp đặt hệ thống nước sạch, dự kiến tháng 11 năm 2022.

5. Tự đánh giá: Đạt mức 2

Tiêu chí 3.5: Thiết bị

          Mức 1:       

a) Có đủ thiết bị văn phòng và các thiết bị khác phục vụ các hoạt động của nhà trường theo quy định.

b) Có đủ thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu tối thiểu theo quy định.

c) Hằng năm các thiết bị được kiểm kê, sửa chữa.

Mức 2:

          a) Hệ thống máy tính cán bộ quản lý, giáo viên,nhân viên và học sinh được kết nối Internet phục vụ công tác quản lý, hoạt động dạy học.

            b) Có đủ thiết bị dạy học theo quy định.

          c) Hằng năm nhà trường bổ sung thêm: Các thiết bị dạy học,các thiết bị dạy học do giáo viên tự làm.

Mức 3 :

Thiết bị dạy học, thiết bị dạy học tự làm được khai thác, sử dụng hiệu quả đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1

          Nhà trường được trang bị đủ thiết bị văn phòng và thiết bị dạy học tối thiểu phục vụ công tác giảng dạy và học tập của học sinh [1.6-03], [1.6-04], [1.6-08], [1.6-09]. Số thiết bị dạy học này được sắp xếp ngăn nắp, khoa học tại phòng thiết bị và các phòng học bộ môn. Nhà trường có 8 máy tính xách tay và 6 máy in phục vụ cho công tác quản lý và kế toán, văn phòng, thiết bị, thư viện; phòng đọc Thư viện, 01 phòng học tin học có 23 máy tính, tất cả đều được kết nối Internet phục vụ công tác quản lý, hoạt động dạy học.

          Có đủ thiết bị dạy học được trang cấp từ năm học 2017-2018 và mua sắm bổ sung qua hàng năm, cơ bản đáp ứng yêu cầu tối thiểu theo quy định, được bố trí khoa học ở kho và ở các phòng bộ môn. Có hồ sơ về quản lý thiết bị giáo dục nhà trường [1.6-04], [1.6-09].

Hàng năm nhà trường kiểm tra, sửa chữa, xây dựng kế hoạch mua sắm bổ sung các trang thiết bị tối thiểu phục vụ học tập và giảng dạy [3.5-01]. Công tác kiểm kê thiết bị được thực hiện vào cuối năm học một cách cụ thể chi tiết [1.6-04], [1.6-09], các thiết bị hư hỏng được tiến hành sửa chữa, có kế hoạch mua sắm, nâng cấp, bổ sung thêm hằng năm.

Mức 2

Có 8 máy tính xách tay (01 máy dùng cho Hiệu trưởng, 01 máy dùng cho 01 phó Hiệu trưởng, 01 máy  dùng cho kế toán, 01 máy dùng ở thư viện, 01 máy ở Thiết bị, 01 máy ở phòng Đội, 01 máy ở phòng Y tế). Có 4 máy bàn ở phòng đọc thư viện, và 23 máy tính ở phòng tin phục vụ học tập đều được kết nối  mạng Internet phục vụ các hoạt động giáo dục đáp ứng yêu cầu. 01 máy chiếu phục vụ hoạt động dạy và học, tổ chức các hoạt động [1.6-03], [1.6-08].

Nhà trường có thiết bị dạy học theo quy định [1.6-04], [1.6-09], đáp ứng tối thiểu nhu cầu dạy và học tập của học sinh [3.2-02]. Các phòng học bộ môn Lý - Công nghệ, Hóa, Sinh, Âm nhạc - Mỹ thuật, Tin học, Tiếng Anh về cơ bản có thiết bị đảm bảo hoạt động thường xuyên có hiệu quả. Khai thác, sử dụng hiệu quả thiết bị hiện có [3.5-02], thiết bị tự làm [3.5-03] vào đổi mới phương pháp dạy học nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

Hàng năm nhà trường bổ sung thêm các trang thiết bị cho khối phòng phục vụ học tập và giảng dạy, đặc biệt chú trọng trang bị thêm máy tính ở phòng Tin học [3.5-01], [1.6-03]. Nhà trường thường xuyên sửa chữa máy tính phòng Tin học [3.5-04], [3.5-05].

 Mức 3

Thiết bị dạy học tự làm được khai thác, sử dụng hiệu quả song việc tự làm chưa nhiều. Các thiết bị chưa đáp ứng yêu cầu cao của việc đổi mới nội dung, phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường [3.5-06].

2. Điểm mạnh

Nhà trường được trang bị đủ thiết bị văn phòng và thiết bị dạy học tối thiểu phục vụ công tác giảng dạy và học tập của học sinh, số thiết bị dạy học này được sắp xếp ngăn nắp, khoa học tại phòng thiết bị và các phòng học bộ môn.

Nhà trường có đủ thiết bị dạy học theo quy định, các phòng học bộ môn với trang thiết bị tương đối đầy đủ đáp ứng đủ nhu cầu dạy và học tập của học sinh.

Việc khai thác đồ dùng, thiết bị dạy học hợp lý, nhiều GV đã biết sử dụng và làm chủ được các thiết bị dạy học hiện đại, đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

3. Điểm yếu

Đồ dùng dạy học tự làm hàng năm còn hạn chế về số lượng. Một số đồ dùng, thiết bị dạy học quá lâu năm chưa được thay thế.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Năm học 2022-2023 và các năm học tiếp theo mua bổ sung thêm một số máy tính cho phòng học Tin học, sữa chữa các máy tính hư hỏng đảm bảo sử dụng tối đa phòng Tin học.

Nhân viên thiết bị cần nâng cao ý thức trách nhiệm trong công việc chuyên môn, phối hợp với GV tổ chức sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học có hiệu quả.

BGH, Tổ trưởng chuyên môn tăng cường kiểm tra đội ngũ GV khai thác triệt để đồ dùng dạy học trong những giờ lên lớp ở các môn học; tiếp tục tổ chức hội thi tự làm đồ dùng dạy học trong toàn thể đội ngũ GV theo từng năm học.

5. Tự đánh giá: Đạt mức 3

Tiêu chí: 3.6. Thư viện.

          Mức 1:

          a) Được trang bị sách báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa và các xuất bản phẩm tham khảo tối thiểu phục vụ hoạt động nghiên cứu, hoạt động dạy học, các hoạt động khác của nhà trường.

          b) Hoạt động của thư viện đáp ứng yêu cầu tối thiểu về nghiên cứu, hoạt động dạy học, các hoạt động khác của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh.

          c) Hàng năm thư viện được kiểm kê, bổ sung sách, báo, tạp chí, bản đồ, trang ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa và các xuất bản phẩm tham khảo.

          Mức 2:

 Thư viện của nhà trường đạt Thư viện trường học đạt chuẩn trở lên (theo quy định tại Quyết định số 01/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày 02 tháng 01 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông).

Mức 3:

a) Thư viện của nhà trường đạt Thư viện trường học tiên tiến trở lên.

b) Hệ thống máy tính của thư viện được kết nối Internet đáp ứng nhu  cầu nghiên cứu, hoạt động dạy học, các hoạt động khác của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1

Thư viện được trang bị đầy đủ sách báo, tài liệu, có tủ sách giáo khoa dùng chung, sách nghiệp vụ, sách tham khảo. Tổng số đầu sách hiện có tại thư viện trường THCS Hồng Thủy là 3.807 bản, trong đó: Sách giáo khoa 1.269 bản, sách tham khảo 2.896 bản, sách nghiệp vụ cho GV 441 bản. Hằng năm nhà trường đã đầu tư kinh phí để mua bổ sung sách tham khảo, sách giáo khoa phù hợp với chương trình dạy và học cụ thể: Năm học 2017-2018 tăng trưởng 242 bản sách, năm học 2018-2019 tăng trưởng 147 bản sách, năm học 2019-2020 tăng trưởng 31 bản sách, năm học 2020-2021 không tăng trưởng bản sách nào, năm học 2021-2022 tăng trưởng 540 bản sách các loại. Số lượng sách tăng trưởng hàng năm chủ yếu là sách tham khảo phục vụ cho dạy và học. Việc bổ sung sách được thực hiện dựa trên đề xuất của các tổ chuyên môn, các bộ phận nhằm phục vụ tốt các hoạt động giáo dục của nhà trường. Danh mục sách mới nhập hàng năm [3.6-01]. Ngoài bổ sung vốn tài liệu, thư viện còn bổ sung thêm các loại báo, tạp chí  rất phong phú  đủ 10 loại báo theo qui định (Báo Lao động, Nhân dân, Quảng Bình, Hoa học trò, Thế giới trong ta, tạp chí Sức khỏe và đời sống, Nhật lệ, Văn hóa  Lệ Thủy, An ninh thế giới, Bảo hiểm xã hội [3.6-02]. Đồng chí phó Hiệu trưởng nhà trường trực tiếp phụ trách công tác thư viện, có nhân viên chuyên trách thư viện; hoạt động thư viện, quản lý thư viện đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và nâng cao chất lượng giảng dạy.

Ngay từ đầu năm học thư viện đã lập kế hoạch hoạt động một cách chi tiết theo từng tuần, tháng và cả năm học, đầy đủ nội quy. Hoạt động của thư viện đáp ứng yêu cầu tối thiểu về nghiên cứu, hoạt động dạy học, các hoạt động khác của CB quản lý, GV, NV, học sinh, kế hoạch xây dựng các danh hiệu thư viện, có nội quy thư viện đầy đủ. Hàng tháng thư viện đều có các hoạt động tuyên truyền, giới thiệu sách đến bạn đọc và thu hút được đông đảo bạn đọc đến thư viện. Đảm bảo giới thiệu sách 01 tháng/1 lần theo quy định. Số lượt bạn đọc đến thư viện hằng năm đều đạt 100% giáo viên và 80%  học sinh tham gia [3.6-03]. Cuối mỗi học kì, cuối năm học thư viện đều có báo cáo sơ kết, tổng kết về công tác thư viện [3.6-04]. Hàng năm thư viện đều được các cơ quan cấp trên kiểm tra, đánh giá và công nhận danh hiệu theo đúng kế hoạch đã xây dựng [3.6-05].

Hằng năm thư viện được kiểm kê, thanh lý những tài liệu cũ, rách nát lỗi thời. Có kế hoạch bổ sung sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa và các xuất bản phẩm mới. Kiểm kê những cơ sở vật chất trang thiết bị chuyên dùng để báo cáo nhà trường có kế hoạch sữa chữa, bổ sung. Biên bản kiểm kê thư viện [3.6-03].

Mức 2

Thư viện trường đã được xây dựng và hoạt động đảm bảo 5 tiêu chuẩn quy định của Bộ GD&ĐT và các văn bản chỉ đạo của cấp trên. Hàng năm có báo cáo kết quả hoạt động của thư viện nhà trường lên cấp trên để công nhận danh hiệu cho thư viện [3.6-03]. Thư viện trường nhiều năm liền đạt thư viện tiên tiến, Có các quyết định công nhận danh hiệu thư viện tiên tiến qua hàng năm [3.6-04].

Mức 3:

Thư viện của nhà trường đạt Thư viện trường học tiên tiến năm học 2017-2018 đến năm học 2021-2022.

Có đủ 05 máy tính, 01 màn hình của thư viện được kết nối Internet, lắp đặt ở các vị trí phù hợp tại phòng đọc Thư viên, đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, hoạt động dạy học, các hoạt động khác của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh.

2. Điểm mạnh

Số lượng đầu sách, thể loại sách báo, tạp chí, tài liệu tham khảo, các văn bản quy phạm pháp luật được bổ sung hàng năm phục vụ yêu cầu nghiên cứu, học tập của cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh. Việc quản lý và hoạt động của thư viện được tổ chức khoa học, đạt hiệu quả cao trong việc phục vụ nhu cầu nghiên cứu và học tập.

Thư viện của nhà trường đạt thư viện trường học tiên tiến theo quyết định số 01/2003/QĐ-BGD&ĐT.

3. Điểm yếu

Các loại sách báo, băng đĩa, ấn phẩm, máy tính ở thư viện chưa thật sự phong phú. Hàng năm có bổ sung nhưng vì kinh phí hạn hẹp nên mua sắm chưa được nhiều.

Thư viện nhà trường chỉ mới đạt Thư viện tiên tiến.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Chỉ đạo NV thư viện tiếp tục học tập vận dụng tốt Công nghệ thông tin để quản lý thư viện bằng phần mềm. Đổi mới hình thức tổ chức bạn đọc trong thời điểm dịch đang diễn biến phức tạp. Phấn đấu thư viện nhà trường đạt thư viện xuất sắc năm học 2022-2023. Tích cực huy động nguồn lực để đầu tư xây dựng mãng “Thư viện xanh” ngoài trời từ năm học 2023 - 2024.

5. Tự đánh giá:  Đạt mức 3

Kết luận tiêu chuẩn 3

* Điểm mạnh nổi bật

Nhà trường có đầy đủ hệ thống cổng trường, biển tên trường, khu sân chơi, bãi tập, đảm bảo an toàn để học sinh luyện tập thể dục, thể thao và tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường. Các phòng học thiết kế đều có bảng viết, bàn ghế GV, bàn ghế học sinh đầy đủ phù hợp với tầm vóc, độ tuổi học sinh trung học cơ sở. Phòng học đủ điều kiện về ánh sáng, thoáng mát đảm bảo học một ca trong ngày; có phòng học bộ môn và các phòng chức năng theo quy định. Nhà xe cho CB, GV và học sinh đảm bảo diện tích và được đặt ở nơi thuận tiện, đảm bảo mỹ quan. Khu vệ sinh được thiết kế riêng cho nam, nữ, GV, NV và học sinh. Hệ thống thoát nước trong trường đảm bảo vệ sinh môi trường, đáp ứng nhu cầu của GV, NV và học sinh. CB, GV, NV và học sinh trong nhà trường luôn có ý thức giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường. Việc thu gom rác và xử lý chất thải được thực hiện hàng ngày và đã trở thành nề nếp.

Trang thiết bị văn phòng, thiết bị dạy học có đủ theo quy định để phục vụ công tác dạy và học đảm bảo nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng đủ nhu cầu dạy của GV và học tập của học sinh.

Thư viện nhà trường được trang bị khá phong phú sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, các ấn phẩm tham khảo…và mở cửa hoạt động hàng ngày trong tuần, đáp ứng yêu cầu dạy và học, phục vụ các hoạt động giáo dục khác của nhà trường. Được công nhận và luôn duy trì danh hiệu thư viện trường học tiên tiến từ năm học 2017-2018 đến nay. Hàng năm, thư viện nhà trường được kiểm kê, bổ sung, sửa chữa.

Các phòng chức năng của nhà trường đủ thiết bị, đảm bảo hoạt động thường xuyên và hiệu quả, đáp ứng với yêu cầu hoạt động, phát triển giáo dục.

* Điểm yếu cơ bản

Khu sân chơi, bãi tập vẫn chưa được đầu tư xây dựng đúng mức.

Thiết bị dạy học đã được trang cấp khá lâu đến nay đã có hư hỏng, chưa được thay thế nhiều.

* Kết quả tự đánh giá:

Số lượng tiêu chí đạt mức 1 là 6/6 tiêu chí (100%)

Số lượng tiêu chí đạt mức 2 là 6/6 tiêu (100%)

Số lượng tiêu chí đạt mức 3 là 5/5 tiêu chí (100%)

Số lượng tiêu chí không đạt mức 3 là 0/5 tiêu chí (0%)

Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

Mở đầu

Trong nhiều năm qua dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ, đồng bộ của chính quyền địa phương, Phòng GD&ĐT Lệ Thuỷ, mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội, sự phối hợp giữa nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh đã và đang được phát huy hiệu quả trong các hoạt động của nhà trường. Nhất là trong công tác giáo dục ngoài giờ lên lớp và công tác vận động xã hội hóa hỗ trợ cơ sở vật chất phục vụ dạy học, trong việc vận động học sinh bỏ học trở lại trường, giáo dục đạo đức cho học sinh. Ngoài ra mối quan hệ giữa nhà trường với nhân dân và chính quyền ở địa phương, các tổ chức đoàn thể đóng trên địa bàn ngày càng phát triển. Đó là những yếu tố quan trọng góp phần vào thành tích chung của trường THCS Hồng Thủy trong những năm qua.

Tiêu chí 4.1: Ban đại diện cha mẹ học sinh

Mức 1

a) Được thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.

b) Có kế hoạch hoạt động theo năm học.

c) Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động đúng tiến độ.

Mức 2

Phối hợp có hiệu quả với nhà trường trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục; hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách về giáo dục đối với cha mẹ học sinh; huy động học sinh đến trường, vận động học sinh đã bỏ học trở lại lớp.

Mức 3

Phối hợp có hiệu quả với nhà trường, xã hội trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1

Vào đầu các năm học nhà trường phối hợp và chỉ đạo kịp thời cho Ban đại diện cha mẹ học sinh tổ chức hội nghị phụ huynh đầu năm ở các lớp. Bầu Ban đại diện CMHS lớp, có biên bản thành lập ban ĐDCMHS lớp trường [4.1-01]; Ban Đại diện cha mẹ học sinh nhà trường là trưởng Ban Đại diện cha mẹ HS các lớp. [4.1-01]; [4.1-02].

Ban đại diện cha mẹ học sinh xây dựng kế hoạch hoạt động của hội theo quy định ban hành kèm theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo [4.1-04].

Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động đúng tiến độ. Mỗi năm BĐDCMHS của mỗi lớp thực hiện ít nhất 3 phiên họp thường kỳ vào đầu năm học, cuối học kỳ I và tổng kết năm học để thông báo tình hình hoạt động của trường, lớp và các nội dung khác có liên quan. Mỗi phiên họp có trên 95% phụ huynh tham gia, các nội dung thảo luận, thống nhất trong Ban đại diện cha mẹ HS được ghi trong biên bản cuộc họp và nhất trí cao với kế hoạch năm học của nhà trường [4.1-05].

Mức 2

Nhà trường tạo mọi điều kiện để Ban Đại diện cha mẹ học sinh trường, lớp hoạt động theo Điều lệ và Nghị quyết năm học đạt kết quả cao. Ban lãnh đạo nhà trường, GV chủ nhiệm lớp đã tham gia đầy đủ các cuộc họp do Ban Đại diện cha mẹ học sinh tổ chức để bàn bạc thảo luận, đề ra các biện pháp cụ thể để giáo dục học sinh như: Tập trung nâng cao chất lượng mũi nhọn học sinh giỏi, chất lượng đại trà hạn chế HS yếu kém để tránh nguy cơ bỏ học bằng việc bố trí 2 buổi/tuần cho việc BDHSG, tăng cường công tác kiểm tra, quản lý việc học ở nhà của các em. Cùng với nhà trường đã tiến hành công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương về chính sách giáo dục đối với cha mẹ học sinh thông qua nhiều đợt sinh hoạt tập thể. Ngăn chặn và giáo dục có hiệu quả các biểu hiện học sinh vi phạm hành vi đạo đức, nội quy nhà trường như trộm cắp vặt, vi phạm ANTT, An toàn giao thông [1.10-06]. Kết quả qua các năm học đều có 100% học sinh thực hiện tốt các nội quy, quy định đề ra [H2-2.4-02]. Đã tổ chức những cuộc họp đột xuất giữa nhà trường với Ban Đại diện cha mẹ học sinh lớp, để tìm ra biện pháp giáo dục đối với những học sinh vô lễ, vi phạm các nội quy của Liên đội, học sinh có hoàn cảnh khó khăn nghỉ học nhằm vận động các em đến trường, vì vậy đã duy trì sỉ số 100% trong các năm học [4.1-05].

Mức 3        

Hàng năm, Ban đại diện cha mẹ học sinh đã có sự phối hợp chặt chẽ với nhà trường, xã hội trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ như: Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn tổ chức các hoạt động giáo dục cho học sinh, tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh, vận động học sinh trở lại lớp, giúp đỡ học sinh nghèo, học sinh khuyết tật và học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn bằng các suất quà vào các dịp khai giảng, Tết nguyên đán và tổng kết năm học. Nhờ sự phối kết hợp chặt chẽ này nên chất lượng giáo dục của nhà trường ngày càng được nâng cao. Các môn thi văn hóa lớp 6, 7, 8 trong những năm qua đã có sự vươn lên rõ rệt. Từ năm học 2017-2018 trường luôn đật tập thể lao động tiên tiến, tập thể xuất sắc [1.8-06]. Đồng thời vận động phụ huynh và các lực lượng xã hội hỗ trợ kinh phí để tăng trường cơ sở vật chất phục vụ cho công tác dạy học [4.1-06], [1.1-03], [H1-1.1-01].

2. Điểm mạnh

Ban đại diện cha mẹ học sinh các lớp, trường được kiện toàn tổ chức ngay từ đầu năm học, thực hiện tốt nhiệm vụ và quyền hạn theo đúng Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh, điều này đã góp phần nâng cao hiệu quả các hoạt động giáo dục học sinh.

Hàng năm Ban đại diện cha mẹ học sinh có kế hoạch và thực hiện kế hoạch đúng tiến độ.

Nhà trường luôn tạo điều kiện để Ban đại diện cho mẹ học sinh hoạt động.

3. Điểm yếu           

Ban ĐDCMHS một số lớp hoạt động chưa đều tay, công việc chủ yếu tập trung vào một số đồng chí.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Trong năm học 2022-2023, tăng cường, duy trì việc tổ chức các cuộc họp định kỳ và đột xuất giữa nhà trường với Ban đại diện CMHS để kịp thời nắm bắt được nguyện vọng, đề xuất của phụ huynh đồng thời thắt chặt hơn mối quan hệ giữa nhà trường-gia đình trong việc giáo dục học sinh.

Nhà trường thường xuyên tổ chức các cuộc họp phụ huynh định kì, đột xuất để phụ huynh tham gia đóng góp ý kiến, đề xuất giải pháp để giúp nhà trường nâng cao chất lượng. 

5. Tự đánh giá kết quả: Đạt Mức 3                

Tiêu chí 4.2: Công tác tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, cá nhân của nhà trường.

Mức 1

a) Tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền để thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường.

b) Tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, ngành giáo dục; về mục tiêu, nội dung và kế hoạch giáo dục của nhà trường.

c) Huy động và sử dụng các nguồn lực hợp pháp của các tổ chức, cá nhân đúng quy định.

Mức 2:

a) Tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền để tạo điều kiện cho nhà trường để thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển.

b) Phối hợp với các tổ chức đoàn thể, cá nhân để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa đạo đức lối sống, pháp luật, nghệ thuật, TDTT và các nội dung giáo dục khác cho học sinh, chăm sóc di tích lịch sử, cách mạng, công trình văn hóa, chăm sóc gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng, Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở địa phương.

Mức 3:

Tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, cá nhân xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1

Trường THCS Hồng Thủy luôn chủ động tham mưu cho Đảng Uỷ, UBND xã Hồng Thủy về kế hoạch và các biện pháp cụ thể để phát triển nhà trường như: Kế hoạch tuyển sinh; kế hoạch phát triển; kế hoạch kiểm định chất lượng và xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia, kiểm định chất lượng giáo dục;.... Các kế hoạch được chuẩn bị từ đầu năm học, sau khi thông qua Ban lãnh đạo trường thống nhất thì báo cáo với đại diện cấp ủy, chính quyền địa phương, [1.1-03], [H1-1.1-01], [H1-1.1-04]... Ngoài ra trường còn kịp thời tham mưu với Phòng GD&ĐT huyện Lệ Thủy, phòng Nội vụ huyện trong công tác bổ nhiệm CB quản lý, tuyển dụng viên chức,..., [2.3-01].

Nhà trường đã tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, ngành Giáo dục [1.1-05], [1.8-02] về mục tiêu, nội dung và kế hoạch giáo dục của nhà trường trong năm học thông các buổi tọa đàm sau khai giảng, các hội nghị Chi bộ, CBVC, vào các kỳ họp báo... [4.2-01].

Nhà trường phối hợp chặt chẽ với Ban đại diện CMHS làm tốt công tác vận động xã hội hóa để xây dựng cơ sở vật chất; tăng thêm phương tiện, thiết bị dạy học; khen thưởng học sinh học giỏi, học sinh có thành tích xuất sắc khác và hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh khuyết tật [4.1-06], [2.4-03], [2.4-04]. Phối hợp với xã đoàn, Hội đồng đội xã trong việc chỉ đạo hoạt động đoàn đội, quản lý học sinh trong thời gian nghỉ hè [1.10-09]; Phối hợp với các Hội (Chữ thập đỏ, Khuyến học, Phụ nữ, Cựu chiến binh,...) để tuyên truyền, tổ chức các hoạt động chào mừng kỉ niệm, tổ chức các buổi tuyên truyên theo các chủ đề đến CBGVNV và học sinh; Phối hợp Trạm y tế xã trong việc giáo dục và chăm sóc sức khỏe cho CBGVNV và HS, đặc biệt trong giai đoạn cả nước tập trung phòng chống dịch bệnh Covid-19 [4.2-02].

Mức 2 

Hiệu trưởng luôn tích cực tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền để tạo điều kiện cho nhà trường từng bước thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển; xây dựng kế hoạch phát triển trong từng năm học [H1-1.1-01], [1.1-03].

Trong những năm học vừa qua, nhà trường đã làm tốt công tác phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức lối sống, pháp luật, nghệ thuật, thể dục thể thao và các nội dung giáo dục khác cho học sinh. Vào dịp nghỉ hè nhà trường đã tổ chức lễ bàn giao học sinh trong hè với tổ chức đoàn thanh niên xã. Tổ chức cho học sinh kí cam kết không vi phạm luật giao thông, không tham gia các tệ nạn xã hội, tàng trữ chất cháy nổ tại gia đình, địa phương. Chăm sóc nghĩa trang liệt sỹ xã Hồng Thuỷ, thăm các di tích lịch sử địa phương như lăng mộ Nguyễn Hữu Cảnh, nhà Đại tướng Võ Nguyên Giáp; thăm hỏi gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng, Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở địa phương [4.2-03].

Mức 3

Nhà trường đã chủ động tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương: Xây dựng Kế hoạch và các giải pháp phát triển giáo dục THCS hàng năm; Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục THCS hàng năm [H1-1.1-01], [1.1-03], [1.8-02]. Xây dựng và tổ chức hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng [4.2-04]. Tham mưu các cơ quan cấp trên xây dựng và công nhận nhà trường đạt cơ quan văn hóa qua hàng năm. Nhà trường đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình công nhận "Đơn vị đạt chuẩn văn hóa" 5 năm (giai đoạn 2017- 2021) theo quyết định số 4636/QĐ-UBND ngày 30/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình [H4.4.2-05]. CBGVNV và Liên đội hàng năm tham gia các hoạt động chào mừng kỉ niệm Cách mạng tháng Tám và Quốc khánh 2/9 Lễ hội đua thuyền truyền thống, Đảng viên trong Chi bộ tham gia đầy đủ các hoạt động tại nơi cư trú.

2. Điểm mạnh

Ban giám hiệu đã tham mưu tốt với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, phối hợp với các tổ chức đoàn thể, nhân dân địa phương, Ban ĐDCMHS trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh cũng như các kế hoạch xây dựng phát triển nhà trường, xây dựng các dãy nhà chức năng, cổng trường và khuôn viên, đưa vào Nghị quyết của hội đồng nhân dân các cấp, góp phần làm cho nhà trường trở thành đơn vị giáo dục dẫn đầu trong địa phương.

Công tác xã hội hóa giáo dục đã nhận được sự ủng hộ của các tổ chức đoàn thể xã hội, các bậc cha mẹ học sinh và các cá nhân trong và ngoài nhà trường; đồng thời nhà trường cũng đã kịp thời tuyên dương các tập thể, cá nhân tự nguyện góp phần xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường.

Các nguồn lực huy động đã được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả thiết thực trong các hoạt động giáo dục của nhà trường.

3. Điểm yếu

Xã Hồng Thuỷ thuộc xã bãi ngang ven biển, phát triển kinh tế dựa vào nông nghiệp là chính nên bình quân thu nhập trên đầu người còn thấp, nhiều gia đình học sinh có hoàn cảnh kinh tế rất khó khăn.

Địa bàn nhà trường đóng có ít doanh nghiệp lớn nên việc phối hợp huy động nguồn lực tài chính nhằm phục vụ giáo dục chưa cao.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Tích cực tranh thủ sự hỗ trợ của lãnh đạo Đảng và chính quyền trong sự chỉ đạo xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh trên địa bàn dân cư; nâng cao nhận thức và trách nhiệm của mọi thành viên trong cộng đồng về việc thực thi trách nhiệm pháp luật về quyền trẻ em, thực hiện luật giáo dục. Nhà trường tiếp tục phát huy điểm mạnh đạt được, tăng cường tổ chức các buổi giao lưu với các tổ chức xã hội trong địa bàn vào các ngày lễ lớn. Tiếp tục khuyến khích động viên kịp thời cả về tinh thần lẫn vật chất đối với những học sinh có tiến bộ, vượt khó trong học tập.

5. Tự đánh giá tiêu chí 4.2: Đạt mức 3

Kết luận về Tiêu chuẩn 4

Điểm mạnh nổi bật

Nhà trường thực hiện tốt công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Đặc biệt trường luôn nhận được sự hưởng ứng và tham gia tích cực, nhiệt tình của Ban đại diện cha mẹ học sinh Nhà trường đã tạo được mối quan hệ tốt với phụ huynh học sinh và xã hội, thường xuyên phối hợp với các tổ chức, đoàn thể ngoài nhà trường, tạo được sự đồng bộ, thống nhất trong công tác giáo dục toàn diện cho học sinh. Nhà trường đã huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tự nguyện theo quy định của các tổ chức, cá nhân để hỗ trợ học sinh nghèo, có hoàn cảnh khó khăn được đến trường; Thường xuyên tuyên truyền để tăng thêm sự hiểu biết trong cộng đồng về nội dung, phương pháp và cách đánh giá học sinh, tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia thực hiện mục tiêu và kế hoạch giáo dục.

Hàng năm học, Ban đại diện cha mẹ học sinh được duy trì củng cố, kiện toàn, rút kinh nghiệm và nâng cao chất lượng hoạt động. Ban Đại diện cha mẹ học sinh đã xây dựng được kế hoạch, quy chế hoạt động, tích cực phối hợp cùng nhà trường và vận động cha mẹ học sinh quan tâm chăm lo cho công tác giáo dục con em mình, góp phần xây dựng môi trường giáo dục trên địa bàn.

Tích cực tham gia các hoạt động ở địa phương, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nhà trường đã nhận được sự hỗ trợ tích cực của các tổ chức đoàn thể xã hội, tạo dựng được môi trường giáo dục đồng thuận cùng cộng đồng trách nhiệm trong việc chăm lo giáo dục truyền thống, giáo dục đạo đức nhân cách và bảo đảm an toàn cho học sinh. Cùng phối hợp với nhà trường góp phần xây dựng nhà trường đạt cơ quan văn hóa qua hàng năm.

Điểm yếu cơ bản

Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động chưa đều tay, công việc chủ yếu tập trung vào một số đồng chí.

Công tác vận động, huy động có lúc chưa thật kịp thời, chưa thu hút được nhiều nguồn lực hỗ trợ cho nhà trường.

Số lượng và tỉ lệ (%) các tiêu chí đạt và không đạt Mức 1, 2 và Mức 3:

Kết quả tự đánh giá

Số lượng tiêu chí đạt mức 1 là 2/2 tiêu chí (100%)

Số lượng tiêu chí đạt mức 2 là 2/2 tiêu chí (100%)

Số lượng tiêu chí đạt mức 3 là 2/2 tiêu chí (100%)

Số lượng tiêu chí không đạt mức 3 là 0/2 tiêu chí (0%)

Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục

Mở đầu

 Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục phản ánh việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học, phổ cập giáo dục và công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đaọ học sinh yếu, nội dung giáo dục địa phương, kỹ năng sống và hiệu quả của quá trình giáo dục, xác định được điều đó trong những năm qua trường THCS Hồng Thủy đã triển khai các hoạt động giáo dục toàn diện trong nhà trường nên đã đạt được kết quả đáng khích lệ. Từ kết quả học tập của học sinh với chất lượng học lực nói chung, kết quả học sinh đạt giải qua các kì thi học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh nói riêng đến kết quả hạnh kiểm của học sinh toàn trường ngày càng cao. Bên cạnh đó, kết quả giáo dục thể chất, giáo dục hướng nghiệp cũng đạt được thành tích tốt; góp phần quan trọng thúc đẩy thành tích chung của nhà trường. Vì thế, trong nhiều năm liền nhà trường đạt danh hiệu tập thể lao động tiên tiến, tập thể lao động Xuất sắc được Chủ tịch UBND huyện, Tỉnh tặng bằng khen.

Tiêu chí 5.1: Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông

Mức 1:

a) Tổ chức dạy học đúng, đủ các môn học và các hoạt động giáo dục theo quy định, đảm bảo mục tiêu giáo dục;

b) Vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học, tổ chức hoạt động dạy học đảm bảo mục tiêu, nội dung giáo dục, phù hợp đối tượng học sinh và điều kiện nhà trường; bồi dưỡng phương pháp tự học, nâng cao khả năng làm việc theo nhóm và rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn;

c) Các hình thức kiểm tra, đánh giá học sinh đa dạng đảm bảo khách quan và hiệu quả.

Mức 2:

a) Thực hiện đúng chương trình, kế hoạch giáo dục; lựa chọn nội dung, thời lượng, phương pháp, hình thức dạy học phù hợp với từng đối tượng và đáp ứng yêu cầu, khả năng nhận thức của học sinh;

b) Phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, phụ đạo học sinh gặp khó

khăn trong học tập, rèn luyện.

Mức 3:

Hằng năm, rà soát, phân tích, đánh giá hiệu quả và tác động của các biện pháp, giải pháp tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên, học sinh.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1

Hàng năm, nhà trường thực hiện chương trình giáo dục [5.1-01], kế hoạch dạy học do Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT tỉnh Quảng Bình hướng dẫn tổ chức dạy học đúng, đủ các môn học và các hoạt động giáo dục theo quy định, đảm bảo mục tiêu giáo dục [1.1-03], [1.1-05], [1.8-02],. Tất cả các GV đều xây dựng và thực hiện theo kế hoạch giảng dạy [1.4-03], [1.4-04], [1.8-03] theo đúng phân phối chương trình, đặc biệt là sự linh động trong việc thực hiện chương trình giảm tải trong điều kiện dịch bệnh Covid 19..

Trong giảng dạy GV tích cực vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học, tổ chức hoạt động dạy học đảm bảo mục tiêu, nội dung giáo dục phù hợp đối tượng học sinh và điều kiện nhà trường [5.1-02], [1.8-02]; chú trọng bồi dưỡng phương pháp tự học, nâng cao khả năng làm việc theo nhóm và rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh,

Nhà trường tổ chức thực hiện đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh [5.1-02], [1.2-09], [2.4-01], vận dụng đa dạng các hình thức kiểm tra đánh giá đảm bảo khách quan và hiệu quả.

Mức 2

Định kỳ BGH nhà trường kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giảng dạy của GV qua sổ đầu bài [H1-1.8-05], sổ báo giảng [H1-1.8-04], sổ ghi điểm [1.5-01], dự giờ và qua kiểm tra vở học tập của học sinh để đảm bảo thực hiện đúng chương trình, kế hoạch giáo dục; lựa chọn nội dung, thời lượng, phương pháp, hình thức dạy học phù hợp với từng đối tượng và đáp ứng yêu cầu, khả năng nhận thức học sinh.

Đầu năm học, nhà trường chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch [1.4-03], [1.4-04] và lựa chọn các học sinh đạt kết quả cao trong năm học trước để bồi dưỡng các đội tuyển học sinh giỏi [H5-5.1-04], thực hiện bồi dưỡng học sinh có năng khiếu thể dục thể thao, phụ đạo [H5-5.1-05] các học sinh gặp khó khăn trong học tập, rèn luyện.

Mức 3

Nhằm nâng cao chất lượng dạy, học của GV và học sinh, cuối mỗi học kì, cuối mỗi năm học nhà trường tiến hành sơ kết, tổng kết [1.2-09] để rà soát, phân tích, đánh giá hiệu quả và tác động của các biện pháp, giải pháp tổ chức các hoạt động giáo dục. Rút ra nguyên nhân, hướng khắc phục. Nhờ đó chất lượng giáo dục ngày càng nâng lên và đứng tốp đầu trong toàn huyện [2.4-01].

2. Điểm mạnh

Nhà trường đã thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục phổ thông, tổ chức các hoạt động dạy học theo đúng kế hoạch thời gian năm học của Bộ, Sở, Phòng quy định. Nhà trường thường xuyên kiểm tra, rà soát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch năm học, kế hoạch giảng dạy và học tập hàng tháng. Thường xuyên tổ chức thanh tra, dự giờ đúng quy chế. Hàng tháng tổ chức họp hội đồng để đánh giá, rút kinh nghiệm cho các hoạt động trong thời gian tiếp theo.

3. Điểm yếu

Khi thực hiện dạy học một số GV chưa linh hoạt sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp dạy học, chất lượng giáo dục chưa đồng đều nên việc nâng cao chất lượng dạy học chưa được như mong muốn.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Tiếp tục tranh thủ sự chỉ đạo của phòng GD&ĐT, của sở GD&ĐT để thực hiện tốt việc xây dựng chương trình dạy học phù hợp.

 Giáo viên tích cực tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao hiệu quả đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với sự thay đổi về chương trình dạy học.

Tiếp tục rèn cho học sinh phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng làm việc theo nhóm và vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

5. Tự đánh giá: Đạt mức 3

Tiêu chí 5.2. Tổ chức hoạt động giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện.

Mức 1:

a) Kế hoạch giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện.

b) Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện.

c) Hằng năm, rà soát, đánh giá các hoạt động giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện.

Mức 2:

Học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện đáp ứng được mục tiêu giáo dục theo kế hoạch giáo dục.

Mức 3:

Nhà trường có học sinh năng khiếu về các môn học, thể thao, nghệ thuật được cấp có thẩm quyền ghi nhận.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1

Nhà trường có kế hoạch giáo dục [1.1-03], ngay từ đầu năm học nhà trường đã tổ chức khảo sát phân loại học sinh giỏi, yếu, kém, công tác này được chuyên môn [1.8-03], giáo viên chủ nhiệm và GV bộ môn phối hợp thực hiện [1.7-02]. Vì vậy việc phân loại các đối tượng học sinh chính xác, khách quan. Nhà trường đã có các biện pháp giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh khó khăn [5.2-01], học sinh thuộc diện khuyết tật [5.2-02] vươn lên trong học tập như: Lựa chọn học sinh giỏi để dạy bồi dưỡng, phụ đạo học sinh học yếu, tổ chức học theo nhóm, chỉ đạo học sinh học tập ở nhà; tổ chức phong trào “Đôi bạn và nhóm bạn cùng tiến”; tổ chức các hội thi để xây dựng phong trào học tập: động viên GV, học sinh bằng các nguồn quỹ khen thưởng vào các dịp sơ kết, tổng kết; phân công GV có năng lực chuyên môn, có kinh nghiệm lên kế hoạch và xây dựng chương trình bồi dưỡng, phát động phong trào thi đua học tập trong các tuần, tháng vì thế tỷ lệ học sinh giỏi qua các năm càng tăng, học sinh yếu giảm.

Hàng năm vào dịp khai giảng năm học mới, nhà trường tổ chức kêu gọi và huy động ủng hộ cho học sinh nghèo có hoàn cảnh khó khăn đến trường. Từ đầu các năm học nhà trường đã tiến hành khảo sát chất lượng để phân loại đối tượng học sinh, từ đó đề ra các phương pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng; xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi [5.1-04], phụ đạo học sinh yếu kém [H5-5.1-05] và học sinh có hoàn cảnh khó khăn ngay từ đầu năm học [5.2-01]. Phân công GV có kinh nghiệm, có sở trường phù hợp để trực tiếp giảng dạy, bồi dưỡng và phụ đạo học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy học [1.7-02].

Sau mỗi học kỳ, mỗi năm học, BGH nhà trường cùng với các tổ chuyên môn [1.2-09], [1.4-06], [1.4-07] và GV phụ trách tiến hành rà soát, đánh giá lại các hoạt động giáo dục học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện.

Mức 2

Nhà trường tổ chức các buổi ngoại khóa hướng dẫn học sinh xác định mục tiêu học tập, xây dựng ước mơ cho tương lai của mình. Ngoài ra, trong các năm học nhà trường đã tổ chức một số hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, trò chơi dân gian cho học sinh vào các ngày kỉ niệm, ngày lễ như: Tổ chức thi đá bóng giữa các khối lớp, tham gia thi đấu các môn tại Hội khỏe Phù Đổng cấp cụm, cấp huyện, cấp tỉnh…Từ đó học sinh có động lực phấn đấu học tập tốt hơn. Đặc biệt tạo điều kiện cho các học sinh khuyết tật có thể học hòa nhập cũng như các học sinh năng khiếu có thể phát triển bản thân. Kết quả cuối mỗi năm học tất cả các đối tượng học sinh đều đáp ứng được các mục tiêu đặt ra và hoàn thành nhiệm vụ học tập. Nhưng kết quả học tập của một số em có hoàn cảnh khó khăn nâng lên chưa nhiều.

Mức 3

Hằng năm nhà trường đều nằm trong tốp đầu các đợt kiểm tra chất lượng học sinh giỏi lớp 6, 7, 8 cấp huyện và kỳ thi học sinh giỏi lớp 9 cấp tỉnh; Năm học 2017-2018  có 4 giải cấp tỉnh gồm 01 giải nhì, 02 giải ba, 1 giải KK; 35 giải cấp huyện gồm 03 giải nhất, 06 giải nhì, 09 giải 3, 17 giải KK; Năm học 2018-2019 có 4 giải văn hóa cấp tỉnh gồm 02 giải ba, 2 giải KK; 26 giải cấp huyện gồm 01 giải nhất, 11 giải 3, 15 giải KK; Năm học 2019-2020 có 3 giải cấp tỉnh gồm 01 giải nhất, 01 giải nhì, 01 giải ba;18 giải cấp huyện gồm 05 giải nhì, 08 giải ba và 05 giải khuyến khích. Năm học 2020-2021 có 3 giải cấp tỉnh gồm 02 giải nhì, 01 giải ba; 30 giải cấp huyện gồm 04 giải nhì, 10 giải ba, 16 giải khuyến khích. Năm học 2021-2022 có 2 giải cấp tỉnh gồm 01 giải ba môn Sinh, 01 giải KK môn Hoá; 17 giải cấp huyện gồm 04 giải nhì, 07 giải 3, 6 giải KK. [1.2-09], [2.4-04].

2. Điểm mạnh

Nhà trường quan tâm xây dựng kế hoạch và phương thức tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu, giúp đỡ học sinh yếu, kém, học sinh có hoàn cảnh khó khăn; nhờ vậy đã nâng cao được chất lượng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu, học sinh đại trà qua mỗi năm. Kết quả hàng năm nhà trường luôn đạt kế hoạch đề ra, số lượng học sinh đến trường đảm bảo; học sinh năng khiếu được rèn luyện, tham gia các cuộc thi và đạt giải cao; học sinh khuyết tật được học hòa nhập; số lượng học sinh yếu, kém giảm rõ rệt.

3. Điểm yếu

Chất lượng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu chưa đều theo các năm học và môn học. Chưa tham gia đầy đủ các môn học sinh giỏi khối 8, còn có môn không tham gia được như Địa lý.

Kết quả học tập của học sinh có hoàn cảnh khó khăn nâng lên chưa nhiều.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Nhà trường có biện pháp để cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh yếu tham gia phụ đạo chuyên cần.

Giáo viên tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học để thu hút học sinh, đánh giá đúng năng lực và sự cống hiến của mỗi GV; tạo động lực cho GV, biểu dương khen thưởng kịp thời; hỗ trợ GV làm việc để họ thể hiện tài năng và sự sáng tạo.

Phối hợp với phụ huynh động viên, nhắc nhỡ, tạo điều kiện để các em tham gia bồi dưỡng HSG, học sinh năng khiếu đạt kết quả tốt.

Tăng cường công tác xã hội hóa để có thêm nguồn kinh phí khen thưởng động viên phong trào; tạo mọi điều kiện về phòng học, phương tiện dạy học đảm bảo triển khai các hoạt động có hiệu quả.

5. Tự đánh giá: Đạt mức: 3.

Tiêu chí 5.3: Thực hiện nội dung giáo dục địa phương theo quy định

Mức 1:

a) Nội dung giáo dục địa phương cho học sinh được thực hiện theo kế hoạch;

b) Các hình thức kiểm tra, đánh giá học sinh về nội dung giáo dục địa phương đảm bảo khách quan và hiệu quả;

c) Hằng năm rà soát, đánh giá, cập nhật tài liệu, đề xuất điều chỉnh nội dung giáo dục địa phương.

Mức 2:

Nội dung giáo dục địa phương phù hợp với mục tiêu môn học và gắn với lí luận thực tiễn.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1

Nhà trường thực hiện đầy đủ nội dung giáo dục địa phương theo quy định tại công văn số 5977/BGDĐT-GDTrH ngày 07/7/2008 của Bộ GD&ĐT, nội dung giáo dục địa phương và phân phối chương trình của Sở GD&ĐT Quảng Bình. Tài liệu giáo dục địa phương của các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý được phê duyệt [5.3-01]. GV dạy các môn học có nội dung giáo dục địa phương [5.3-02], đã nghiên cứu lịch sử, văn hóa của địa phương, soạn bài nghiêm túc, đầy đủ. Sau mỗi tiết dạy GV rút kinh ngiệm, nhằm đánh giá hiệu quả [5.1-03], khả năng tiếp thu, vận dụng của HS góp phần thực hiện mục tiêu môn học [5.1-02],.

Việc kiểm tra đánh giá nội dung giáo dục địa phương được thực hiện theo hình thức kiểm tra thường xuyên [1.5-01]: Kiểm tra miệng, kiểm tra lý thuyết và thực hành dưới 45 phút; điểm kiểm tra được sử dụng đánh giá môn học theo quy định của Bộ GD&ĐT. Các hình thức kiểm tra và đánh giá học sinh về nội dung giáo dục địa phương đảm bảo khách quan và hiệu quả [5.1-03].

Ngoài các môn Sử, Địa có tài liệu địa phương do Sở GD&ĐT Quảng Bình phát hành, GV bộ môn đã khảo sát và tự biên soạn nội dung da trên các tài liệu sưu tầm có liên quan [5.1-01]. Vào cuối học kỳ, cuối năm học chuyên môn tổ chức rà soát, đánh giá [1.4-06], [1.4-07], cập nhật tài liệu, đề xuất điều chỉnh nội dung giáo dục địa phương để chuẩn bị cho năm học tiếp theo.

Mức 2

Nội dung giáo dục địa phương do Sở GD&ĐT ban hành phù hợp với mục tiêu môn học, gắn lý luận với thực tiễn, tạo hứng thú động lực học tập cho học sinh. Chương trình giáo dục địa phương [5.1-01], [5.3-01] của các môn học đều được xây dựng phù hợp mục tiêu môn học, gắn với tình hình thực tế của địa phương như di tích lịch sử Miếu Thành Hoàng.

2. Điểm mạnh

Nhà trường đã có kế hoạch thực hiện đầy đủ nội dung giáo dục địa phương ngay từ đầu năm. GV dạy các môn có chương trình địa phương có ý thức tìm tòi, nghiên cứu để chuyển tải kiến thức cho học sinh chính xác, đầy đủ. Hằng năm, nhà trường bổ sung tư liệu giáo dục địa phương trong thư viện và thông báo cho GV, học sinh tìm hiểu.

3. Điểm yếu

Một số GV vẫn còn máy móc, rập khuôn chưa mạnh dạn đưa ra các thay đổi cần thiết để phù hợp hơn với điều kiện thực tế của địa phương, trường học, chưa thu hút được học sinh.

Việc cập nhật tài liệu địa phương cho học sinh thực hiện còn chậm trể trong các năm học gây ảnh hưởng đến chất lượng dạy - học của GV và học sinh.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Tiếp tục chỉ đạo tổ chuyên môn, GV bộ môn thực hiện nghiêm túc chương trình, nội dung giáo dục địa phương.

Đưa nội dung giáo dục địa phương vào kiểm tra thường xuyên và định kỳ.

Tăng cường các hoạt động dạy học gắn liền với thực tế địa phương, đổi mới hình thức dạy học để thu hút học sinh học tập có hiệu quả hơn như: đi tham quan, hoạt động trãi nghiệm, tổ chức ngoại khóa.

5. Tự đánh giá: Đạt mức độ 2

 Tiêu chí 5.4: Các hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp

Mức 1:

a)   Có kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo quy định và phù hợp với điều kiện nhà trường.

b)  Tổ chức được các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo kế hoạch.

c)  Phân công, huy động giáo viên, nhân viên trong nhà trường tham gia các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.

Mức 2:

a) Tổ chức được các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp với các hình thức phong phú phù hợp học sinh và đạt kết quả thiết thực.

b)  Định kỳ rà soát, đánh giá kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1

Hàng năm, vào đầu năm học, chuyên môn nhà trường xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp cho học sinh theo đúng Công văn số 8608/BGDĐT-GDTrH ngày 16 tháng 8 năm 2007 của Bộ GD&ĐT về việc thực hiện chương trình hoạt động giáo dục, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. [5.4-01], [5.4-02].

Tổ chức được các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp: Các tiết học hướng nghiệp cho học sinh lớp 9 theo chủ đề, thực hiện hàng tháng theo kế hoạch để phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp THCS. Song bên cạnh đó việc tư vấn phân luồng cho học sinh lớp 9 sau khi tốt nghiệp chưa cao. [5.4-03].

Hàng năm, nhà trường đã phân công, huy động giáo viên, nhân viên trong nhà trường tham gia các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp để theo dõi, kiểm tra quá trình học tập của học sinh. [1.7-02], [5.4-02].

Mức 2

Các hoạt động trải nghiệm [5.4-01] đã được tổ chức với nhiều hình thức phong phú. Học sinh được tham gia các hoạt động nghiên cứu trải nghiệm thực tế trên lớp do GV tổ chức hoặc thực hiện nghiên cứu trải nghiệm tại địa phương. Hoạt động hướng nghiệp [5.4-02] được tổ chức dạy học theo quy định của Bộ GD&ĐT; được tổ chức theo hình thức tích hợp trong các giờ sinh hoạt lớp, trong các giờ chào cờ, nhằm mục đích định hướng giáo dục nghề nghiệp cho các em.

Kết thúc học kỳ và năm học nhà trường đều tổ chức tổng hợp, rà soát, đánh giá quá trình thực hiện các hoạt động trải nghiệm so với kế hoạch đề ra, qua đó đánh giá kết quả thực hiện và đề ra các biện pháp điều chỉnh phù hợp [1.2-09].

2. Điểm mạnh

Nhà trường xây dựng kế hoạch, tổ chức, phân công giáo viên thực hiện, đồng thời rà soát, đánh giá các hoạt động trải nghiệm, giáo dục hướng nghiệp giúp học sinh lựa chọn, định hướng được nghề phù hợp với khả năng của mình sau khi tốt nghiệp THCS, nhằm tạo điều kiện để các em nuôi sống bản thân và hoà nhập vào xã hội. Nhiều học sinh sau tốt nghiệp THCS đã định hướng được nghề nghiệp phù hợp, sau khi học nghề có công ăn việc làm ổn định.

3. Điểm yếu

Các hình thức tổ chức trải nghiệm hướng nghiệp chưa thật phong phú. Vẫn còn một số học sinh chưa có ý thức cao khi tham gia các hoạt động giáo dục hướng nghiệp.

          Việc tư vấn phân luồng cho học sinh lớp 9 sau tốt nghiệp THCS vào học các trường trung cấp nghề chưa cao.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng   

Nhà trường tiếp tục phát huy thực hiện tốt các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp. Tổ chức thường xuyên hơn cho các em tham gia vào hoạt động trải nghiệm thực tế với nhiều hình thức phong phú và đa dạng hơn.

Phối hợp với Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Lệ Thủy, các trường Cao đẳng Nghề tổ chức các hoạt động hướng nghiệp, giáo dục nghề cho học sinh sau tốt nghiệp Trung học cơ sở.

5. Tự đánh giá: Đạt mức: 2

Tiêu chí  5.5:  Hình thành, phát  triển các kĩ năng sống cho học sinh

Mức 1:

a) Có kế hoạch định hướng giáo dục học sinh hình thành, phát triển các kĩ năng sống phù hợp với khả năng học tập của học sinh, điều kiện nhà trường và địa phương.

b) Quá trình rèn luyện, tích lũy kĩ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật cho học sinh có chuyển biến tích cực thông qua các hoạt động giáo dục.

c) Đạo đức lối sống của học sinh từng bước được hình thành, phát triển phù hợp với pháp luật, phong tục tập quán địa phương và truyền thống văn hóa dân tộc Việt Nam.

Mức 2:

a) Hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập và rèn luyện.

b) Khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh từng bước hình thành và phát triển.

Mức 3:

Bước đầu học sinh có khả năng nghiên cứu khoa học, công nghệ theo người hướng dẫn, chuyên gia khoa học và người giám sát chỉ dẫn.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1

Nhà trường luôn xem việc rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh là nhiệm vụ quan trọng của năm học. Vì thế, vào đầu mỗi năm học nhà trường đều có kế hoạch định hướng giáo dục học sinh hình thành, phát triển kỹ năng sống phù hợp với khả năng học tập của học sinh, đồng thời chỉ đạo cho giáo viên đan xen việc lồng ghép giáo dục kỹ năng sống trong từng tiết dạy, từng hoạt động là việc làm cần thiết, hình thành cho các em những kỹ năng trong cuộc sống như: Làm việc theo nhóm, nhận thức vấn đề, kỹ năng quyết định, đặt mục tiêu HĐNGLL… Giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống thông qua các hoạt động tập thể và HĐNGLL, nhà trường quan tâm xây dựng chi tiết, phối hợp nhiều nội dung hoạt động đa dạng, phong phú và phù hợp với lứa tuổi học sinh của trường như: Tổ chức các hoạt động ngoại khóa tìm hiểu về các ngày lễ lớn, nói chuyện truyền thống, các hoạt động thể dục thể thao, văn nghệ, các cuộc thi tìm hiểu về lịch sử truyền thống nhà trường, chăm sóc di tích lịch sử địa phương, lao động vệ sinh môi trường, tổ chức thi các trò chơi dân gian giữa các lớp, thi hát dân ca, Hội khỏe Phù đổng, kỹ năng phòng tránh bom mìn... Các hoạt động được tổ chức vui tươi, thiết thực và bổ ích đã thu hút 100% học sinh toàn trường tham gia. Nội dung và hình thức tổ chức các hoạt động không áp đặt học sinh mà phân hóa theo nhu cầu, năng lực, sở trường của các em, những học sinh có năng khiếu TDTT, tham gia thi đấu HKPĐ các cấp, học sinh có năng khiếu văn nghệ tham gia biểu diễn trong các hội thi văn nghệ của nhà trường [1.8-02] [1.3-07][5.5-01].

 Quá trình rèn luyện, tích lũy kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật, học sinh đã có nhiều chuyển biến tích cực thông qua các hoạt động giáo dục [5.5-02]. Các em bước đầu biết vận dụng các kĩ năng rèn luyện được để xử lý các tình huống trong thực tiễn cuộc sống, trong học tập [1.3-10], [5.4-02].

Việc chú trọng giáo dục kỹ năng sống của nhà trường thông qua hoạt động giáo dục [1.10-01], [1.10-02], [1.10-03], [1.10-05] đã giúp học sinh hình thành và phát triển nhân cách, tinh thần đoàn kết, gắn bó, quan tâm giúp đỡ lẫn nhau trong học tập và trong cuộc sống [1.3-10].

Mức 2

Trong quá trình học tập, GV đã hướng dẫn và tổ chức cho học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của bản thân [2.4-01], [2.4-04], từ đó các em biết cách đưa ra các nhận định cho bản thân để có hướng tự điều chỉnh phù hợp.

Đa số học sinh đã biết vận dụng kiến thức vào các hoạt động thực tiễn để giải quyết các tình huống trong cuộc sống [5.5-01]. Các em biết cách giao tiếp ứng xử, biết điều chỉnh, quản lý cảm xúc trong môi trường học đường; có thể tự phục vụ bản thân, biết quản lý thời gian học tập và sinh hoạt có hiệu quả.

Mức 3

Hàng năm, nhà trường đã triển khai cuộc thi “Sáng tạo khoa học kĩ thuật” theo đúng hướng dẫn của cấp trên và tổ chức cho học sinh tham gia cuộc thi từ cấp trường. Đại đa số học sinh tham gia nhiệt tình, tích cực, đã có nhiều sản phẩm dự thi có ý nghĩa và đặc biệt đã có những sản phẩm có chất lượng đăng kí đi dự thi khoa học kĩ thuật cấp huyện đạt giải cao [2.4-04], [5.5-03].

2. Điểm mạnh

Hàng năm, nhà trường luôn quan tâm và chú trọng đến việc rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh. Trong từng năm nhà trường đều có kế hoạch cụ thể, xây dựng từng nội dung phù hợp với lứa tuổi của các em, đồng thời chỉ đạo GV xem việc lồng ghép kỹ năng sống trong từng tiết dạy, từng hoạt động là việc làm cần thiết, hình thành cho các em những kỹ năng cần thiết trong cuộc sống.

Đã hình thành được khả năng tự đánh giá kết quả học tập và rèn luyện trong quá trình hình thành và phát triển bản thân. 

 3. Điểm yếu

Một số học sinh chưa thật tích cực trong tham gia các hoạt động nhà trường

Kỹ năng sống của một bộ phận của học sinh còn hạn chế như thiếu tự tin, thiếu mạnh dạn trong việc tham gia các hoạt động, kỹ năng ứng xử thiếu linh hoạt.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Năm học 2022-2023, nhà trường chỉ đạo Ban hoạt động GDNGLL thường xuyên tổ chức các hoạt động “thi tìm hiểu”, tư vấn về giới tính và vệ sinh cá nhân, tổ chức giao lưu để rèn luyện và phát huy khả năng giao tiếp cho học sinh; chỉ đạo GV, tổng phụ trách chú trọng việc hướng dẫn học sinh hoạt động nhóm, mạnh dạn trong giao tiếp. 

Tổ chức hướng dẫn học sinh lựa chọn đề tài khoa học phù hợp với khả năng và tiến hành nghiên cứu khoa học theo lộ trình cụ thể để tham gia dự thi cấp huyện và cấp tỉnh. 

5. Tự đánh giá: Đạt mức 3

Tiêu chí 5.6:  Kết quả giáo dục

Mức 1:        

a) Kết quả học lực, hạnh kiểm học sinh đạt theo yêu cầu kế hoạch của nhà trường.

b) Tỉ lệ học sinh lên lớp và tốt nghiệp đạt yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường.

c) Định hướng phân luồng cho học sinh đạt yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường

 

Mức 2:

a) Kết quả học lực, hạnh kiểm học sinh có chuyển biến tích cực trong 5 năm tính đến thời điểm đánh giá.

b)  Tỉ lệ học sinh lên lớp và tốt nghiệp có chuyển biến tích cực trong 5 năm tính đến thời điểm đánh giá.

Mức 3:

a) - Tỉ lệ học sinh giỏi của trường đạt ít nhất 5%.

- Tỉ lệ học sinh khá của trường đạt ít nhất 30%.

- Tỉ lệ học sinh yếu, kém của trường không vượt quá 10%.

- Tỉ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm khá, loại tốt của trường đạt ít nhất 90%.

b) - Tỉ lệ học sinh bỏ học của nhà trường không quá 3%.

- Tỉ lệ học sinh lưu ban của nhà trường không quá 5%.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1

Kết quả học lực, hạnh kiểm học sinh [1.5-01], [2.4-01] vượt tỷ lệ theo yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường. Hàng năm, tỉ lệ học sinh lên lớp đạt chỉ tiêu đề ra [1.2-09].

Số lượng học sinh khối 9 đều đạt tốt nghiệp trung học cơ sở, hàng năm đạt từ 98% trở lên, đạt yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường [1.1-03], [H5-5.6-01].

Hằng năm nhà trường đều định hướng, hướng nghiệp, phân luồng cho học sinh theo học THPT theo khả năng, khu vực, học ở các trường Trung cấp nghề, Trung tâm dạy nghề đạt yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường [1.2-09].

Mức 2

Trong 05 năm, từ năm học 2017-2018 đến năm học 2021-2022, kết quả xếp loại học lực, hạnh kiểm học sinh [1.1-03], [1.5-01] có chuyển biến tích cực, năm sau cao hơn năm trước.

Tỉ lệ học sinh lên lớp và tốt nghiệp [H5-5.6-01] có chuyển biến tích cực, đều đạt và vượt kế hoạch đề ra [1.2-09], [1.5-01], [2.4-01] (từ năm học 2017-2018 đến năm học 2021-2022).

Mức 3

Nhà trường đã thực hiện những giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Kết quả đạt được hàng năm đều đạt và vượt kế hoạch đề ra [1.2-09], [1.5-01], [2.4-01], [H5-5.6-02] cụ thể: Năm học 2021-2022. Tỷ lệ học sinh xếp loại học lực giỏi 19,3%, loại Khá 42,2%, loại yếu 0,6%. Tỉ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm khá 9,7%, loại tốt đạt  90,3%, không có học sinh xếp loại hạnh kiểm yếu, kém.

Trong 5 năm liên tục tỷ lệ học sinh bỏ học không quá 03% [1.2-09]

2. Điểm mạnh

Nhà trường luôn chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và mũi nhọn; chỉ đạo giáo viên dạy học theo cá thể hóa đối tượng học sinh, 5 năm gần đây, tỷ lệ học lực, hạnh kiểm của học sinh đều đạt và vượt kế hoạch nhà trường đề ra, tăng dần theo từng năm. Tỷ lệ học sinh lưu ban không có. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS, tiếp tục học THPT và học nghề đều tăng qua các năm và đạt tỷ lệ cao so với quy định.

3. Điểm yếu

Một số em vận dụng kiến thức được học vào đời sống thực tiễn thiếu linh hoạt, kỹ năng hợp tác làm việc nhóm hình thành chưa nhiều, còn thiếu mạnh dạn trong giao tiếp.  Học sinh tự tìm tòi nghiên cứu khoa học còn hạn chế nên các kết quả nghiên cứu khoa học chưa thật sự cao.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Có biện pháp tăng cường phụ đạo học sinh yếu, quan tâm giúp đỡ những học sinh có hoàn cảnh khó khăn học tập tiến bộ. Đạt chỉ tiêu giỏi trên 40%, khá trên 50% từ năm học 2022-2023, duy trì tỷ lệ học sinh yếu hằng năm 0%.

Tích cực tham mưu với lãnh đạo các cấp, làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục để tăng trưởng cơ sở vật chất nâng cao chất lượng dạy học.

Nhà trường tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học, chú trọng nâng cao tay nghề cho đội ngũ.

Tăng cường phổ biến tuyên truyền nội quy nhà trường. Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh, các tổ chức, đoàn thể trong và ngoài nhà trường để cùng giáo dục ý thức đạo đức cho các em, đa dạng hóa các hoạt động ngoài giờ lên lớp để tăng hiệu quả giáo dục đạo đức. Có biện pháp theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc chấp hành nội quy của học sinh từng tháng, từng học kỳ; GV chủ nhiệm phối kết hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh.

5. Tự đánh giá: Đạt mức 3.

Kết luận về Tiêu chuẩn 5

* Điểm mạnh nổi bật

  Tiêu chuẩn 5 là sự thể hiện cụ thể về chất lượng hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục của nhà trường theo các yêu cầu của chỉ số đặt ra, hàng năm nhà trường đều đạt và vượt các tiêu chí ấy. Nhà trường đã xây dựng được chương trình, kế hoạch giáo dục đồng bộ, thống nhất giữa các tổ chức, phù hợp với các chủ đề năm học được cán bộ, giáo viên đồng tình thực hiện. Tổ Chuyên môn tích cực đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin nhằm khuyến khích sự tích cực, chủ dộng, sáng tạo của học sinh. Phong trào học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém được triển khai theo một quy trình chặt chẽ và có hiệu quả cao. Nhà trường thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp chào mừng các ngày kỷ niệm, rèn kỹ năng sống cho học sinh. Công tác giáo dục thể chất và y tế học đường được chú trọng.

Kết quả đánh giá xếp loại học lực và hạnh kiểm của học sinh đáp ứng được mục tiêu giáo dục cấp THCS. Tỉ lệ học lực của học sinh đạt Khá, Giỏi hằng năm trên 50%, hạnh kiểm Tốt, Khá trên 97%.

 Kết quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trong trường đáp ứng được yêu cầu quy định, cập nhật và lưu giữ đầy đủ.

* Điểm yếu cơ bản

Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình giảng dạy của một số GV còn hạn chế. Một bộ phận học sinh chưa chăm học, ý thức tự giác trong học tập rèn luyện chưa cao.

Chất lượng của một số hoạt động ngoài giờ chưa đi vào chiều sâu.

* Tổng số tiêu chí đạt, tiêu chí không đạt

Số lượng tiêu chí đạt mức 1 là 6/6 tiêu chí (100%)

Số lượng tiêu chí đạt mức 2 là 6/6 tiêu chí (100%)

Số lượng tiêu chí  đạt mức 3 là 4/4 tiêu chí (100%)

Số lượng tiêu chí không đạt mức 3 là 0/4 tiêu chí (0%)

II. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 4

1. Tiêu chí 1: Kế hoạch giáo dục của nhà trường có những nội dung được tham khảo chương trình giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới theo quy định, phù hợp và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

1.1. Mô tả hiện trạng

Kế hoạch giáo dục của nhà trường được xây dựng có những nội dung được tham khảo trong nội bộ phạm vi của đơn vị.

1.2. Điểm mạnh

Nhà trường xây dựng kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị nhằm chỉ đạo cho công tác dạy và học trong nhà trường. Việc thực hiện dạy học trong nhà trường đã góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tiếp cận với việc thực hiện chương trình và sách giáo khoa mới, áp dụng đối với lớp 6 từ năm học 2021-2022. Tạo được sự hứng khởi, niềm tin trong phụ huynh, học sinh.

1.3. Điểm yếu

Các kế hoạch của nhà trường , một số mục tiêu nhiệm vụ chưa thật cụ thể, hiệu quả chưa cao. Chưa tiếp cận với chương trình giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới theo quy định.

1.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Nhà trường lập kế hoạch cho CB, GV, NV học tập chương trình giáo dục mới, tiên tiến của các trường phát triển trong nước, trong khu vực thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, mạng Intenet…để bổ sung kiến thức và các hoạt động giáo dục khác nhằm nâng cao chất lượng dạy học cho nhà trường.

1.5. Tự đánh giá: Không đạt.

2. Tiêu chí 2: Đảm bảo 100% cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn,học sinh có năng khiếu hoàn thành mục tiêu giáo dục dành cho từng cá nhân với sự tham gia của nhà trường, các tổ chức, cá nhân liên quan.

2.1. Mô tả hiện trạng

Nhà trường luôn quan tâm động viên học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh năng khiếu và hỗ trợ một phần kinh phí đến học sinh có hoàn cảnh khó khăn đảm bảo cho học sinh học tập. Lập danh sách, báo cáo và thanh toán tiền hỗ trợ chi phi học tập cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn đúng quy định.

2.2. Điểm mạnh

Nhà trường luôn quan tâm, động viên học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh năng khiếu trong học tập.

2.3. Điểm yếu

Nhà trường không có kinh phí để đảm bảo hỗ trợ 100% cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn và học sinh có năng khiếu.

Các tổ chức đoàn thể chưa quan tâm, hỗ trợ 100% kinh phí cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn và học sinh năng khiếu.

2.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Nhà trường kêu gọi các cá nhân, tổ chức quan tâm hỗ trợ kinh phí cho các học sinh có hoàn cảnh khó khăn và học sinh năng khiếu.

2.5. Tự đánh giá: Không đạt.

3. Tiêu chí 3: Nhà trường tại địa bàn vùng khó khăn có học sinh tham gia nghiên cứu khoa học, công nghệ và vận dụng kiến thức của các môn học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn. Nhà trường các vùng còn lại có học sinh tham gia nghiên cứu khoa học, công nghệ và vận dụng kiến thức của các môn học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn được cấp thẩm quyền ghi nhận.

3.1. Mô tả hiện trạng

Trường THCS Hồng Thuỷ là một trong những trường vùng ven thuộc cụm Quốc lộ 1 của huyện Lệ Thuỷ. Trong các năm học qua nhà trường đã có học sinh tham gia nghiên cứu khoa học kỹ thuật đạt giải cấp huyện, cấp Tỉnh [5.5-03]

3.2. Điểm mạnh

Trong 5 năm liền nhà trường có học sinh tham gia nghiên cứu khoa học kỹ thuật và vận dụng kiến thức của các môn học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn, đạt giải cấp huyện, cấp tỉnh.

3.3. Điểm yếu

Việc vận dụng kiến thức các môn học vào thực tiễn, nghiên cứu khoa học công nghệ hàng năm chưa nhiều và kết quả chưa cao.

3.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Năm học 2022- 2023 và những năm tiếp theo nhà trường lập kế hoạch tạo điều kiện cho học sinh nêu ý tưởng, tham gia nghiên cứu và vận dụng kiến thức của các môn học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn để được cấp thẩm quyền ghi nhận nhiều hơn, đạt các thành tích cao hơn.

3.5. Tự đánh giá: Đạt

4. Tiêu chí 4: Thư viện có hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại phù hợp với tiêu chuẩn trong khu vực và quốc tế. Thư viện có kết nối Internet băng thông rộng, có mạng không dây, đáp ứng yêu cầu các hoạt động của nhà trường; có nguồn tài liệu truyền thống và tài liệu số phong phú đáp ứng yêu cầu các hoạt động nhà trường.

4.1. Mô tả hiện trạng

Thư viện trường 05 năm liền đạt thư viện Tiên tiến [3.6-05]. Có đủ sách báo, tài liệu, có tủ sách giáo khoa dùng chung, sách nghiệp vụ, sách tham khảo; có phòng kho, phòng đọc của GV và học sinh đảm bảo diện tích, có bàn ghế; có trang thiết bị chuyên dụng: giá, tủ, có đủ ánh sáng cho phòng đọc, có hộp mục lục, bảng giới thiệu sách; được sắp xếp theo đúng nghiệp vụ; tổ chức và hoạt động. Đồng chí Phó Hiệu trưởng nhà trường trực tiếp phụ trách công tác thư viện, có nhân viên chuyên trách thư viện; hoạt động thư viện, quản lý thư viện đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và nâng cao chất lượng giảng dạy. Sách, báo, tài liệu tham khảo được bổ sung hằng năm đáp ứng nhu cầu phục vụ dạy, học của nhà trường, đạt tỷ lệ đầu sách của thư viện Xuất sắc [3.6-01].

 Hệ thống máy tính của trường được kết nối mạng internet và website của trường rất thuận lợi cho GV nghiên cứu, khai thác tài liệu, ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. Hàng tháng, quản trị mạng đã đưa bài soạn, đề kiểm tra của các tổ chuyên môn các tài liệu tham khảo, cập nhật các tin tức và các văn bản chỉ đạo của Ngành, nhà trường, tài liệu bồi dưỡng thường xuyên lên website của trường đáp ứng yêu cầu dạy, học và quản lý của nhà truờng.

4.2. Điểm mạnh

Thư viện có đủ sách, báo, tài liệu tham khảo và hệ thống máy tính xách tay nối mạng đảm bảo cho học sinh và GV nghiên cứu đáp ứng yêu cầu khai thác, tìm kiếm và sử dụng hiệu quả thông tin trong hoạt động dạy và học.

 Cán bộ thư viện có trình độ nghiệp vụ, kỹ năng quản lý, tổ chức các hoạt động Thư viện tốt, có thái độ phục vụ nhiệt tình, giao tiếp linh hoạt đem lại hiệu quả cao trong quá trình công tác.

4.3. Điểm yếu

Thư viện có hệ thống hạ tầng CNTT chưa hiện đại phù hợp với tiêu chuẩn trong khu vực và quốc tế. Hình thức tra cứu và mượn trả tài liệu còn truyền thống.

Nguồn tài liệu truyền thống và tài liệu chưa phong phú để đáp ứng yêu cầu hoạt động của nhà trường.

4.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Nhà trường tìm kiếm và thu thập tài liệu truyền thống của địa phương và các nơi khác để đóng góp nguồn tài liệu truyền thống phong phú trong Thư viện.

Định hướng xây dựng Thư viện điện tử thay thế cho Thư viện truyền thống. Quản lý cơ sở dữ liệu Thư viện trên hệ thống máy chủ, đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ thư viện, mở rộng công tác tra cứu tài liệu và tìm kiếm thông tin không còn giới hạn tại phòng đọc Thư viện, người đọc có thể tra cứu trên hệ thống Thư viện điện tử thông qua tài khoản truy cập trực tuyến mọi lúc, mọi nơi.

4.5. Tự đánh giá: Không đạt

5. Tiêu chí 5: Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, nhà trường hoàn thành tất cả các mục tiêu theo phương hướng, chiến lược phát triển nhà trường.

5.1. Mô tả hiện trạng

Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, nhà trường đã xây dựng phương hướng chiến lược phát triển nhà trường. Hoàn thành và vượt chỉ tiêu tất cả các mục tiêu đề ra cụ thể: Về đội ngũ đáp ứng yêu cầu kế hoạch, đảm bảo được biên chế, có năng lực chuyên môn nghiệp nghiệp vững vàng, có nhiều GV làm GV nồng cốt của phòng. Chất lượng mũi nhọn, chất lượng đại trà luôn phát triển

5.2. Điểm mạnh

Nhà trường đã xây dựng phương hướng chiến lược phát triển nhà trường.

5.3. Điểm yếu

Phương hướng chiến lược chưa được phê duyệt và một số nội dung chưa đưa vào thực tiển của nhà trường.

5.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Xây dựng phương hướng chiến lược phát triển nhà trường 5 năm 2021-2026, trình các cấp quản lý phê duyệt tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường theo từng giai đoạn. Qua đó điều chỉnh kế hoạch chiến lược đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ theo lộ trình.

Duy trì tăng trưởng các tiêu chí về kiểm định chất lượng và công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia qua hàng năm.

5.5. Tự đánh giá: Không đạt

6. Tiêu chí 6: Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, nhà trường có ít nhất 02 năm có kết quả giáo dục, các hoạt động khác của nhà trường vượt trội so với các trường có điều kiện kinh tế - xã hội tương đồng, được các cấp thẩm quyền và công đồng ghi nhận.

6.1. Mô tả hiện trạng

Trường THCS Hồng Thủy trong 05 năm lên tiếp kể từ thời điểm đánh giá luôn được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học. Nhà trường được đánh giá vượt trội hơn so với các trường có điều kiện kinh tế-xã hội tương đồng trên địa bàn huyện, tỉnh được các cấp có thẩm quyền và cộng đồng ghi nhận.

6.2. Điểm mạnh

Với sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của phòng GD&ĐT Lệ Thủy và chính quyền địa phương. Lãnh đạo nhà trường có kinh nghiệm về tuổi nghề có năng lực quản lý chỉ đạo, đội ngủ giáo viên trẻ về tuổi đời có năng lực chuyên môn vững vàng, nhiệt tình, quan tâm đến học sinh. Học sinh hiếu học, đa số các em chăm ngoan, lễ phép và chấp hành tốt nội quy của nhà trường.

6.3. Điểm yếu

Trường THCS Hồng Thuỷ là một trong những trường vùng ven thuộc cụm Quốc lộ 1 của huyện Lệ Thuỷ điều kiện kinh tế khó khăn nên còn một bộ phận các em học sinh chưa được phụ huynh thực sự quan tâm trong việc học tập và giáo dục đạo đức.

6.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Năm học 2022- 2023 và các năm học tiếp theo nhà trường sẽ lên kế hoạch phát triển giáo dục, từng bước đưa kết quả giáo dục của nhà trường vượt trội so với các trường trong huyện. Duy trì và nâng cao hơn nữa chất lượng mũi nhọn luôn là đơn vị năm trong tốp đầu trong huyện. Xây dựng tập thể lao động xuất sắc.

6.5.Tự đánh giá: Đạt

Kết luận mức độ 4

Điểm mạnh nổi bật:

Trường THCS Hồng Thủy luôn quan tâm tạo điều kiện cho những học sinh có hoàn cảnh khó khăn và những học sinh năng năng khiếu hoàn thành chương trình mục tiêu giáo dục. Đơn vị luôn có học sinh tham gia nghiên cứu khoa học kỹ thuật và vận dụng kiến thức các môn học vào các vấn đề thực tiễn được hội đồng khoa phòng phòng giáo dục huyện đánh giá cao và tham gia hội thi cấp tỉnh. Về thư viện nhà trường luôn được đánh giá thư viện tiên tiến. Trong 05 năm liền nhà trường luôn được xếp tập thể lao động tiên tiên, tập thể lao động xuất sắc, chất lượng HSG, tuyển sinh vào lớp 10 THPT có sự vươn lên.

Điểm yếu cơ bản:

Thư viện chưa có hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại phù hợp với tiêu chuẩn trong khu vực và quốc tế; chưa có kế hoạch kêu gọi các nhà hảo tâm tài trợ và giúp đỡ các em có hoàn cảnh khó khăn và học sinh có năng khiếu hoàn thành mục tiêu giáo dục.

Số lượng tiêu chí : 06

Số tiêu chí đạt Mức 4: 02/06 tiêu chí (33,3%)

Số tiêu chí không đạt Mức 4:04/06 tiêu chí (66,7%)

PHẦN III. KẾT LUẬN CHUNG

Căn cứ các tiêu chuẩn đánh giá tại Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 Ban hành quy định về Kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận trường đạt chuẩn quốc gia do Bộ GD&ĐT ban hành, Hội đồng tự đánh giá của Trường THCS Hồng Thủy đã tổ chức tự đánh giá và nhất trí kết luận như sau:

Báo cáo tự đánh giá của trường THCS Hồng Thủy là cả một quá trình làm việc, đầu tư công sức, trí tuệ một của tập thể CB, GV, NV nhà trường mà tiêu biểu là các thành viên trong Hội đồng tự đánh giá và các nhóm thư ký, là thành quả của quá trình lao động miệt mài, thể hiện sự tập trung trí tuệ, sự đồng lòng đồng sức của tập thể cùng vượt qua khó khăn hoàn thành nhiệm vụ tự đánh giá chất lượng giáo dục và trường đạt chuẩn Quốc gia, để ghi nhận những thành quả trong quản lý nhà trường, trong hoạt động giáo dục toàn diện, không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục, khẳng định vị thế và uy tín từng bước đưa nhà trường lên tầm cao mới.

Trong suốt quá trình tự đánh giá theo 5 tiêu chuẩn tại Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ GD&ĐT Ban hành quy định về Kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận trường đạt chuẩn quốc gia, tập thể CB, GV, NV, học sinh và phụ huynh trường Trung học cơ sở Hồng Thủy hết sức tự hào bởi những thành quả mà nhà trường đã xây dựng và đạt được trong những năm qua; về công tác tổ chức và quản lý nhà trường; chất lượng đội ngũ CB quản lý, GV, NV và học sinh nhà trường; về cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học; sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội; về hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục học sinh là những tiêu chuẩn phản ánh chính xác, khách quan chất lượng giáo dục của nhà trường cơ bản nhà trường đã triển khai và chỉ đạo đội ngũ CB,GV,NV và học sinh thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ. Việc tự đánh giá là điều cần thiết của các trường học nhằm không ngừng cải tiến và nâng cao chất lượng giáo dục. Theo chỉ đạo của Sở GD&ĐT Quảng Bình, Phòng GD&ĐT Lệ Thủy. Trường THCS Hồng Thủy đã tổ chức thực hiện việc báo cáo tự đánh giá tại đơn vị theo trình tự quy định. Kết quả tự đánh giá của nhà trường như sau:

Số lượng các tiêu chí đạt Mức 1: 28/28 tiêu chí, đạt tỷ lệ 100%

Số lượng các tiêu chí đạt Mức 2: 28/28 tiêu chí, đạt tỷ lệ 100%

Số lượng các tiêu chí đạt Mức 3: 19/20 tiêu chí, đạt tỷ lệ 95%

Số lượng các tiêu chí không đạt mức 3: 1/20 tiêu chí chiếm 5%

Số lượng các tiêu chí đạt Mức 4:  2/6 tiêu chí, đạt tỷ lệ 33,3%

Số lượng các tiêu chí chưa đạt mức 4: 4/6 tiêu chí, chiếm 66,7%

Mức đánh giá của cơ sở giáo dục: Đạt mức 2.

Vậy trường THCS Hồng Thủy kính đề nghị Sở GD&ĐT Quảng Bình tiến hành công tác đánh giá ngoài để công nhận trường đạt Kiểm định chất lượng giáo dục và đạt chuẩn quốc gia theo quy định.

          Hồng Thủy, ngày 20 tháng 9 năm 2022

                                                           T/M HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ

                                                                            CHỦ TỊCH

                                                                                (đã ký)

                                                                             

 Nguyễn Văn Chung

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

                                                  

TÌM KIẾM


Hỗ trợ trực tuyến
Nguyễn Văn Chung
Nguyễn Văn Chung
Hiệu trưởng
Lê Văn San
Lê Văn San
P.Hiệu trưởng
ĐĂNG NHẬP

Tên đăng nhập
Mật khẩu
HÌNH ẢNH
LIÊN KẾT WEBSITE


TRƯỜNG THCS HỒNG THỦY - HUYỆN LỆ THỦY - TỈNH QUẢNG BÌNH
Địa chỉ: Xã Hồng Thủy - Huyện Lệ Thủy - Tỉnh Quảng Bình
Điện thoại: 0914812994 * Email: thcshongthuy@lethuy.edu.vn
Developed by Phạm Xuân Cường. Tel: 0912.037911 - Mail: cuonggiaoduc@gmail.com