PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
LỆ THỦY
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HỒNG THỦY
BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ
Quảng Bình - Năm 2023
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LỆ THỦY
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HỒNG THỦY
BÁO
CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ
DANH SÁCH VÀ CHỮ KÝ
THÀNH
VIÊN HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ
TT
|
Họ và tên
|
Chức danh, chức vụ
|
Nhiệm vụ
|
Chữ ký
|
1
|
Nguyễn Văn Chung
|
Hiệu trưởng
|
Chủ tịch HĐ
|
|
2
|
Lê Văn San
|
P. Hiệu trưởng
|
Phó Chủ tịch HĐ
|
|
3
|
Nguyễn Thị Liên
|
TTVP
|
Thư ký HĐ
|
|
4
|
Nguyễn Thị Thuỷ
|
TTCM
|
Uỷ viên HĐ
|
|
5
|
Võ Văn Cường
|
TTCM
|
Uỷ viên HĐ
|
|
6
|
Từ Thị Hồng Thanh
|
TTCM
|
Uỷ viên HĐ
|
|
7
|
Nguyễn Thị Ngọc Hân
|
TPCM
|
Ủy viên HĐ
|
|
8
|
Nguyễn Thị Hương
|
TPCM
|
Uỷ viên HĐ
|
|
9
|
Phạm Minh Hậu
|
TPCM
|
Ủy viên HĐ
|
|
10
|
Trần Thị Xuân Hiền
|
TPVP
|
Uỷ viên HĐ
|
|
11
|
Võ Thị Bích Diệp
|
TPT
|
Ủy viên HĐ
|
|
12
|
Lê Cẩm Phương
|
BTCĐ
|
Uỷ viên HĐ
|
|
Quảng
Bình - Năm 2023
MỤC
LỤC
NỘI DUNG
|
Trang
|
Mục lục
|
1
|
Danh mục các chữ viết tắt
|
3
|
Bảng tổng
hợp kết quả tự đánh giá
|
4
|
Phần I. CƠ SỞ DỮ LIỆU
|
5
|
Phần II. TỰ
ĐÁNH GIÁ
|
11
|
A.
ĐẶT VẤN ĐỀ
|
11
|
1.
Tình hình chung
|
11
|
2.
Mục đích tự đánh giá
|
12
|
3.
Tóm tắt quá trình và những vấn đề nổi bật
|
13
|
B.
TỰ ĐÁNH GIÁ
|
14
|
I. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 1, 2 VÀ 3
|
14
|
Tiêu
chuẩn 1
|
14
|
Mở đầu
|
14
|
Tiêu chí 1.1
|
14
|
Tiêu chí 1.2
|
16
|
Tiêu
chí 1.3
|
18
|
Tiêu
chí 1.4
|
20
|
Tiêu
chí 1.5
|
22
|
Tiêu
chí 1.6
|
23
|
Tiêu
chí 1.7
|
26
|
Tiêu
chí 1.8
|
27
|
Tiêu
chí 1.9
|
29
|
Tiêu
chí 1.10
|
31
|
Kết luận về Tiêu chuẩn 1
|
33
|
Tiêu
chuẩn 2
|
34
|
Mở đầu
|
34
|
Tiêu chí 2.1
|
34
|
Tiêu chí 2.2
|
36
|
Tiêu chí 2.3
|
39
|
Tiêu chí 2.4
|
40
|
Kết luận về Tiêu chuẩn 2
|
42
|
Tiêu
chuẩn 3
|
43
|
Mở đầu
|
43
|
Tiêu chí 3.1
|
43
|
Tiêu chí 3.2
|
45
|
Tiêu
chí 3.3
|
46
|
Tiêu
chí 3.4
|
48
|
Tiêu
chí 3.5
|
49
|
Tiêu
chí 3.6
|
51
|
Kết luận về Tiêu chuẩn 3
|
53
|
Tiêu
chuẩn 4
|
54
|
Mở đầu
|
54
|
Tiêu
chí 4.1
|
55
|
Tiêu chí 4.2
|
57
|
Kết luận về Tiêu chuẩn 4
|
59
|
Tiêu
chuẩn 5
|
60
|
Mở đầu
|
60
|
Tiêu chí 5.1
|
60
|
Tiêu chí 5.2
|
62
|
Tiêu
chí 5.3
|
64
|
Tiêu
chí 5.4
|
66
|
Tiêu
chí 5.5
|
67
|
Tiêu
chí 5.6
|
69
|
Kết luận về Tiêu chuẩn 5
|
71
|
II. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 4
|
72
|
Tiêu chí 1
|
72
|
Tiêu chí 2
|
73
|
Tiêu
chí 3
|
73
|
Tiêu
chí 4
|
74
|
Tiêu
chí 5
|
75
|
Tiêu
chí 6
|
76
|
Kết
luận mức 4
|
77
|
Phần
III. KẾT LUẬN CHUNG
|
77
|
DANH MỤC VIẾT TẮT
TT
|
Tên viết tắt
|
Nội dung
|
1.
|
ATGT
|
An toàn giao thông
|
2.
|
ANTT
|
An ninh trật tự
|
3.
|
BCH
|
Ban chấp hành
|
4.
|
CBGV
|
Cán bộ giáo viên
|
5.
|
CBQL
|
Cán bộ quản lý
|
6.
|
CNTT
|
Công nghệ thông tin
|
7.
|
CSTĐCS
|
Chiến sĩ thi đua cơ sở
|
8.
|
CSTĐCT
|
Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh
|
9.
|
ĐDCMHS
|
Đại diện cha mẹ học sinh
|
10.
|
GDPT
|
Giáo dục phổ thông
|
11.
|
GD&ĐT
|
Giáo dục và Đào tạo
|
12.
|
GV, NV
|
Giáo viên, nhân viên
|
13.
|
LĐLĐ
|
Liên đoàn lao động
|
14.
|
TDTT
|
Thể dục thể
thao
|
15.
|
THCS
|
Trung học cơ
sở
|
16.
|
THPT
|
Trung học phổ
thông
|
17.
|
TDTT
|
Thể dục thể
thao
|
18.
|
TNTP
|
Thiếu niên
tiền phong
|
19.
|
UBND
|
Ủy ban nhân
dân
|
20.
|
VMXS
|
Vững mạnh
xuất sắc
|
BẢNG
TỔNG HỢP KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ
1. Kết quả đánh giá
1.1. Đánh giá tiêu chí Mức 1, 2 và 3
Tiêu
chuẩn,
tiêu
chí
|
Kết quả
|
Không đạt
|
Đạt
|
Mức 1
|
Mức 2
|
Mức 3
|
Tiêu chuẩn 1
|
|
|
|
|
Tiêu chí 1.1
|
|
X
|
X
|
X
|
Tiêu chí 1.2
|
|
X
|
X
|
|
Tiêu chí 1.3
|
|
X
|
X
|
X
|
Tiêu chí 1.4
|
|
X
|
X
|
X
|
Tiêu chí 1.5
|
|
X
|
X
|
X
|
Tiêu chí 1.6
|
|
X
|
X
|
X
|
Tiêu chí 1.7
|
|
X
|
X
|
|
Tiêu chí 1.8
|
|
X
|
X
|
|
Tiêu chí 1.9
|
|
X
|
X
|
|
Tiêu chí
1.10
|
|
X
|
X
|
|
Tiêu chuẩn 2
|
|
|
|
|
Tiêu chí 2.1
|
|
X
|
X
|
X
|
Tiêu chí 2.2
|
|
X
|
X
|
X
|
Tiêu chí 2.3
|
|
X
|
X
|
X
|
Tiêu chí 2.4
|
|
X
|
X
|
X
|
Tiêu chuẩn 3
|
|
|
|
|
Tiêu chí 3.1
|
|
X
|
X
|
X
|
Tiêu chí 3.2
|
|
X
|
X
|
X
|
Tiêu chí 3.3
|
|
X
|
X
|
X
|
Tiêu chí 3.4
|
|
X
|
X
|
|
Tiêu chí 3.5
|
|
X
|
X
|
X
|
Tiêu chí 3.6
|
|
X
|
X
|
X
|
Tiêu chuẩn 4
|
|
|
|
|
Tiêu chí 4.1
|
|
X
|
X
|
X
|
Tiêu chí 4.2
|
|
X
|
X
|
X
|
Tiêu chuẩn 5
|
|
|
|
|
Tiêu chí 5.1
|
|
X
|
X
|
X
|
Tiêu chí 5.2
|
|
X
|
X
|
X
|
Tiêu chí 5.3
|
|
X
|
X
|
|
Tiêu chí 5.4
|
|
X
|
X
|
|
Tiêu chí 5.5
|
|
X
|
X
|
X
|
Tiêu chí 5.6
|
|
X
|
X
|
X
|
Kết
quả: Đạt mức 2
1.2
. Đánh
giá các tiêu chí đạt Mức 4
Tiêu
chí
|
Kết quả
|
Ghi chú
|
Đạt
|
Không đạt
|
Tiêu chí 1
|
|
X
|
|
Tiêu chí 2
|
|
X
|
|
Tiêu chí 3
|
X
|
|
|
Tiêu chí 4
|
|
X
|
|
Tiêu chí 5
|
|
X
|
|
Tiêu chí 6
|
X
|
|
|
Kết quả:
Không đạt Mức 4
2. Kết luận: Trường đạt Mức 2
Phần I
CƠ SỞ DỮ LIỆU
Tên
trường (theo quyết định mới nhất): Trường THCS Hồng Thuỷ
Tên
trước đây (nếu có):
Cơ quan chủ quản: Phòng
Giáo dục và Đào tạo Lệ Thuỷ.
Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương
|
Quảng Bình
|
|
Họ và tên
Hiệu trưởng
|
Nguyễn Văn Chung
|
Huyện/quận/thị xã/thành phố
|
Lệ Thuỷ
|
|
Điện thoại
|
0989160469
|
Xã/phường/thị
trấn
|
Hồng Thuỷ
|
|
Fax
|
|
Đạt
chuẩn quốc gia
|
x
|
|
Website
|
www.thcshongthuy.
edu.vn
|
Năm
thành lập trường (theo quyết định thành lập)
|
1960
|
|
Số điểm trường
|
01
|
Công lập
|
x
|
|
Loại hình khác
|
Không
|
Tư thục
|
Không
|
|
Thuộc vùng KK
|
Có
|
Trường chuyên biệt
|
Không
|
|
Thuộc vùng đặc biệt khó khăn
|
Không
|
Trường
liên kết với nước ngoài
|
Không
|
|
|
|
1. Số lớp học
Số lớp học
|
Năm học
2017 -2018
|
Năm học
2018 -2019
|
Năm học 2019-2020
|
Năm học 2020-2021
|
Năm học 2021-2022
|
Khối lớp 6
|
3
|
3
|
3
|
4
|
3
|
Khối lớp 7
|
3
|
3
|
3
|
3
|
4
|
Khối lớp 8
|
4
|
3
|
3
|
3
|
3
|
Khối lớp 9
|
4
|
4
|
3
|
3
|
3
|
Cộng
|
14
|
13
|
12
|
13
|
13
|
2. Cơ cấu khối công trình của nhà trường
TT
|
Số liệu
|
Năm học 2017 - 2018
|
Năm học
2018 - 2019
|
Năm học
2019 -2020
|
Năm học 2020 -2021
|
Năm học 2021 - 2022
|
Ghi chú
|
I
|
Phòng học, phòng học bộ môn và khối phục vụ học tập
|
15
|
15
|
15
|
15
|
17
|
|
1
|
Phòng học
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
|
a
|
Phòng kiên cố
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
|
b
|
Phòng bán kiên cố
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
c
|
Phòng
tạm
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
2
|
Phòng học bộ môn
|
5
|
5
|
5
|
5
|
7
|
|
a
|
Phòng kiên cố
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
|
b
|
Phòng
bán kiên cố
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
|
c
|
Phòng
tạm
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
3
|
Khối phục vụ học tập
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
|
a
|
Phòng kiên cố
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
|
b
|
Phòng
bán kiên cố
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
c
|
Phòng
tạm
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
II
|
Khối phòng hành chính - quản trị
|
7
|
7
|
7
|
7
|
7
|
|
1
|
Phòng kiên cố
|
7
|
7
|
7
|
7
|
7
|
|
2
|
Phòng
bán kiên cố
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
3
|
Phòng
tạm
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
III
|
Thư
viện
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
|
|
Cộng
|
23
|
23
|
23
|
23
|
25
|
|
3. Cán bộ quản
lý, giáo viên, nhân viên
a) Số liệu tại
thời điểm TĐG
|
Tổng số
|
Nữ
|
Dân tộc
|
Trình độ đào tạo
|
Ghi chú
|
Chưa đạt chuẩn
|
Đạt chuẩn
|
Trên chuẩn
|
Hiệu trưởng
|
1
|
|
0
|
|
1
|
|
|
Phó hiệu trưởng
|
1
|
|
0
|
|
1
|
|
|
Giáo viên
|
24
|
17
|
0
|
|
23
|
1
|
|
Nhân viên
|
4
|
4
|
0
|
|
4
|
|
|
Cộng
|
30
|
21
|
0
|
|
29
|
1
|
|
b) Số liệu của 5 năm gần đây
TT
|
Số liệu
|
Năm học 2017 -2018
|
Năm học 2018 -2019
|
Năm học 2019 -2020
|
Năm học 2020 -2021
|
Năm học 2021 -2022
|
1
|
Tổng số giáo viên
|
26
|
25
|
23
|
24
|
24
|
2
|
Tỉ lệ giáo viên/lớp
|
1.85
|
1.9
|
1,9
|
1,85
|
1,85
|
3
|
Tỉ lệ giáo viên/học sinh
|
26/516
0,05
|
25/487
0,05
|
23 /483
0,048
|
24/489
0,047
|
24/493
0,048
|
4
|
Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp huyện hoặc
tương đương trở lên
|
17
|
15
|
17
|
18
|
19
|
5
|
Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh trở lên
|
02
|
02
|
02
|
02
|
02
|
6
|
Các số liệu khác
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
4. Học sinh
a) Số liệu chung
TT
|
Số liệu
|
Năm học 2017 - 2018
|
Năm học 2018 - 2019
|
Năm học 2019 - 2020
|
Năm học 2020 - 2021
|
Năm học
2021 -
2022
|
Ghi chú
|
1
|
Tổng số học sinh
|
516
|
487
|
483
|
489
|
493
|
|
- Nữ
|
265
|
242
|
229
|
236
|
227
|
|
- Dân tộc thiểu số
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
- Khối lớp 6
|
106
|
119
|
120
|
144
|
113
|
|
- Khối lớp 7
|
121
|
106
|
120
|
120
|
143
|
|
- Khối lớp 8
|
143
|
120
|
104
|
122
|
120
|
|
- Khối lớp 9
|
146
|
142
|
119
|
103
|
117
|
|
2
|
Tổng số tuyển mới
|
106
|
119
|
120
|
144
|
113
|
|
3
|
Học 2 buổi/ngày
|
Không
|
Không
|
Không
|
Không
|
Không
|
|
4
|
Bán trú
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
5
|
Nội trú
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
6
|
Bình quân số học sinh/lớp học
|
37
|
37.5
|
40.2
|
37.6
|
37.9
|
|
7
|
Số lượng và tỉ lệ % đi học đúng độ tuổi
|
100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
|
- Nữ
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
- Dân tộc
thiểu số
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
|
8
|
Tổng số học sinh giỏi cấp huyện/tỉnh
|
35(4)
|
26(4)
|
18(3)
|
30(3)
|
17(2)
|
|
9
|
Tổng số học sinh giỏi quốc gia
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
10
|
Tổng số học sinh thuộc đối tượng chính sách
|
25
|
21
|
35
|
33
|
45
|
|
- Nữ
|
12
|
14
|
16
|
17
|
25
|
|
- Dân tộc thiểu số
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
11
|
Tổng số học sinh (trẻ em) có hoàn cảnh đặc biệt
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
...
|
Các số liệu khác
|
|
|
|
|
|
|
b) Kết quả giáo dục (đối với
trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học)
Số liệu
|
Năm học 2017-2018
|
Năm học 2018-2019
|
Năm học 2019-2020
|
Năm học 2020-2021
|
Năm học
2021-
2022
|
Ghi chú
|
Tỷ lệ học sinh xếp loại giỏi
|
18.0
|
15.6
|
16.0
|
16.6
|
19.3
|
|
Tỷ lệ học sinh xếp loại khá
|
41.5
|
39.4
|
42.3
|
42.1
|
42.2
|
|
Tỷ lệ học sinh xếp loại yếu, kém
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm tốt
|
87.4
|
79.5
|
89.0
|
88.3
|
90.3
|
|
Tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm khá
|
12.6
|
20.1
|
11.0
|
11.7
|
9.7
|
|
Tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm
trung bình
|
0
|
0.4
|
0
|
0
|
0
|
|
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS (THPT)
|
98,7%
|
99.3%
|
100%
|
100%
|
99.3%
|
|
Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tình hình chung của nhà trường
Trường THCS
Hồng Thuỷ được thành lập từ năm 1960. Trường được xây dựng tại trung tâm văn
hóa xã Hồng Thủy - huyện Lệ Thủy, cách trung tâm huyện lỵ Lệ Thuỷ chừng khoảng 15km về phía Tây Nam. Có diện
tích khuôn viên là 13.000 m2. Trường có vị trí khá thuận lợi về
mọi mặt, đặc biệt là văn hoá, xã hội. Trong những năm học qua, được sự quan tâm
chỉ đạo của Sở GD&ĐT Quảng Bình, UBND huyện Lệ Thuỷ, phòng GD&ĐT Lệ Thuỷ và UBND xã Hồng
Thuỷ, Trường THCS Hồng Thuỷ đã có những bước tiến vững chắc trong hoạt động dạy và học, góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục trên địa bàn.
Sau 60 năm xây dựng và trưởng thành, Trường THCS Hồng Thuỷ đã có một bề dày thành tích đáng trân trọng trong việc
thực hiện nhiệm vụ chính trị, trở thành địa chỉ đáng tin cậy cho học sinh, phụ
huynh. Nhiều năm liên tục đạt danh hiệu tập thể Lao động tiên tiến, tập thể lao
động Xuất sắc. Năm học 2012, trường được công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia và kiểm tra
công nhận lại năm 2017.
Sau nhiều năm được công nhận đạt chuẩn Quốc gia, CSVC nhà trường đã có nhiều đổi thay rõ nét. Trường có
thêm một dãy phòng hiệu bộ 2 tầng, 1 dãy 2 tầng với 8
phòng học và 1 dãy phòng bộ môn 2 tầng, 1 bể bơi. Hiện tại toàn trường có đủ phòng học và phòng chức năng. Sân chơi bãi tập
của nhà trường được đổ bê tông, lát gạch sạch sẽ đảm bảo cho việc học tập và
vui chơi của HS. Trang thiết bị dạy học của nhà trường được bổ sung, tăng
trưởng hàng năm đáp ứng cơ bản phục vụ cho dạy và học. Cảnh quan nhà trường
ngày càng xanh - sạch - đẹp, an toàn và thân thiện.
Tổng số CB, GV, NV: 30 (trong đó nữ 21). Số giáo viên đạt
chuẩn chiếm tỉ lệ 100%. Đội ngũ CB, GV, NV nhiệt tình, có tinh thần đoàn kết và
trách nhiệm cao với mọi công việc được giao, năng lực chuyên môn vững vàng, tận
tâm với nghề, có ý thức trách nhiệm cao, hết lòng vì học sinh thân yêu.
Cơ cấu tổ chức của nhà
trường gồm có: BGH, các tổ chuyên môn và tổ văn phòng, Chi bộ Đảng, Công đoàn,
Chi đoàn, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh. Xác định đúng đắn trọng trách
lãnh đạo của mình, nhiều năm qua chi bộ nhà trường liên tục đạt danh hiệu chi
bộ trong sạch vững mạnh, Chi bộ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Với tinh thần
đoàn kết, tính thống nhất cao, đội ngũ CB, GV, NV nhà trường luôn cố gắng nổ
lực để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao, đồng thời chú trọng xây dựng đời
sống vật chất và tinh thần cho các đoàn viên. Công đoàn nhà trường luôn đạt
danh hiệu Công đoàn cơ sở vững mạnh được Liên đoàn lao động huyện tặng giấy
khen; Với đội ngũ giáo viên nhiệt tình, trách nhiệm, giáo viên phụ trách các
lớp còn là những anh chị phụ trách Đội giỏi đã duy trì và phát huy tốt phong
trào Thiếu niên trong nhà trường. Liên đội nhiều năm đạt danh hiệu Liên đội
vững mạnh xuất sắc, được Hội đồng Đội và các cấp Đoàn tặng giấy khen. BGH tập
trung chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện kế hoạch năm học, triển khai đầy đủ,
kịp thời các chủ trương, nhiệm vụ của ngành, đồng thời tổ chức việc đánh giá,
xếp loại CB, GV, NV và học sinh theo đúng quy định của Điều lệ trường THCS và
hướng dẫn của Bộ GD&ĐT. Công tác động viên khen thưởng, xây dựng khối đoàn
kết, thực hiện dân chủ hóa trường học được nhà trường chú trọng và đề cao. Do
đó phong trào thi đua “Hai tốt” của nhà trường ngày càng đi vào chiều sâu có
chất lượng.
Năm học 2021-2022, Trường THCS Hồng Thuỷ có 493 học sinh được tổ chức thành 4 khối với 13 lớp.
Nhà trường chú trọng công tác giáo dục đạo đức, giáo dục giá trị, kĩ năng sống
cho học sinh thông qua các hoạt động tập thể vui tươi, bổ ích và các hoạt động
ngoài giờ lên lớp do liên đội phối hợp với GV chủ nhiệm thực hiện.
Tổ chức tuyên truyền cho phụ huynh và học sinh về mục đích, yêu cầu, nội dung
của các cuộc vận động và phong trào thi đua, đồng thời tổ chức cam kết thực
hiện tốt các cuộc vận động và phong trào thi đua do ngành phát động.
Nhà trường có đầy đủ hệ thống văn bản pháp quy về GD&ĐT. Hàng năm căn
cứ vào hướng dẫn nhiệm vụ năm học của các cấp chỉ đạo, căn cứ vào tình hình
thực tế của nhà trường, lãnh đạo trường đã xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện
kế hoạch có hiệu quả để hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học. Nhà trường luôn quan
tâm chú trọng công tác nâng cao chất lượng, chính vì vậy chất lượng giáo dục
toàn diện của nhà trường ngày càng có những bước tiến vững chắc. Chất lượng học
sinh giỏi, học sinh năng khiếu cũng được đầu tư và quan tâm, vì vậy trong những
năm gần đây chất lượng giáo dục đều đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra, trường
đã có nhiều học sinh đạt HSG, HSNK các cấp (đặc biệt trong 5 năm liên tục từ năm học 2017-2018 đến năm học 2021-2022 có nhiều HS đạt giải cấp tỉnh (về văn hoá có 01 giải nhất, 04
giải nhì, 07 giải ba và 4 giải KK; về TDTT có 03 HCV, 02 HCB và 06 HCĐ).
Nhà trường quản lý tài chính theo quy định và huy động các nguồn kinh phí
hợp pháp để hỗ trợ hoạt động giáo dục. Căn cứ vào kinh phí được cấp hàng năm,
nhà trường xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, sử dụng có hiệu quả, đúng mục
đích, tiết kiệm. Công tác tài chính được lập đủ dự toán, thực hiện thu, chi,
quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính theo đúng quy định của Nhà nước. Cuối
học kỳ, đầu năm học đều công khai công tác tài chính trong hội đồng sư phạm, có
sự giám sát của Công đoàn và Ban thanh tra nhân dân của nhà trường, tranh thủ
sự hỗ trợ của cấp trên và các tổ chức xã hội để xây dựng CSVC cho nhà trường
phục vụ cho công tác dạy và học.
Thực hiện Thông tư số 18/2018/TT-BGD&ĐT
ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Quy định
về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn Quốc gia đối với trường
THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học; Công văn Số 5932/BGDĐT-QLCL ngày 28/12/2018 của Bộ GD&ĐT về việc
hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài cơ sở giáo dục phổ thông, trường THCS Hồng
Thuỷ tiến hành tự đánh giá chất lượng giáo dục
của nhà trường.
2. Mục đích tự đánh giá
Nhà trường nhận thức sâu sắc rằng tự đánh giá là quá trình cơ sở tự xem xét,
thực hiện công tác tự đánh giá, kiểm tra để xác định thực trạng chất lượng giáo
dục của nhà trường, từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm cải tiến chất
lượng giáo dục đáp ứng với mục tiêu, nhiệm vụ, sứ mệnh mà nhà trường đã đề ra.
Trên cơ sở đó, nhà trường đề nghị với các cơ quan chức năng tiến hành việc kiểm
định và xem xét công nhận nhà trường đạt tiêu chuẩn về chất lượng giáo dục. Từ
đó, tạo cơ sở, tiền đề để các lực lượng xã hội tham gia giám sát chất lượng
giáo dục của trường và tiếp tục chăm lo cho sự nghiệp giáo dục; đồng thời tạo
điều kiện cho nhà trường thực hiện tốt hơn, hiệu quả hơn công tác xã hội hoá
giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đáp ứng yêu cầu ngày càng cao
của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
3. Tóm tắt quá trình và những vấn đề nổi bật trong hoạt động tự đánh giá
Để quy trình tự đánh giá chất lượng giáo dục đạt hiệu
quả, nhà trường đã thực hiện theo 7 bước tại Điều 23, Thông tư số
18/2018/TT-BGD&ĐT, cụ thể như sau:
+ Thành lập hội đồng tự đánh giá
+ Lập kế hoạch tự đánh giá
+ Thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng
+ Đánh giá các mức đạt được theo từng tiêu chí
+ Viết báo cáo tự đánh giá
+ Công bố báo cáo tự đánh giá
+ Triển khai các hoạt động sau khi hoàn thành báo cáo tự
đánh giá.
Các bước tiến hành tự đánh giá phải được thực hiện đúng
quy trình của thông tư và theo các phụ lục từ 1 đến 6. Bao hàm toàn bộ báo cáo
gồm có 5 tiêu chuẩn, 28 tiêu chí, 84 chỉ báo.
Nhà trường đã thành lập Hội đồng tự đánh giá chất lượng
giáo dục gồm 12 thành viên đầy đủ các thành phần: HT, P.HT, các tổ trưởng và tổ phó chuyên môn, tổ trưởng tổ văn phòng, đại diện các tổ chức
đoàn thể, giáo viên có uy tín. Hội đồng tự đánh giá xây dựng kế hoạch phù hợp
với thực tế của nhà trường, đã xác định rõ nhiệm vụ của từng thành viên trong
hội đồng tự đánh giá. Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên thu thập, xử lý và
phân tích các minh chứng; xác định đúng, đủ nội hàm chỉ báo, tiêu chí sau đó xử
lý và phân tích tiêu chí để tìm minh chứng cho phù hợp. Các minh chứng được sử
dụng trong mục mô tả hiện trạng và được mã hóa bằng những chữ cái, dấu gạch
ngang, các chữ số và được quy ước: [Hn-a.b-c] hoặc [a.b-c]. Khi đánh giá các mức đạt được của từng tiêu chí, ở phần
mô tả hiện trạng viết theo phụ lục 5a và kèm theo mã minh chứng. Báo cáo tự
đánh giá được nhà trường viết ngắn gọn, rõ ràng, chính xác và đủ các nội dung;
mỗi tiêu chí đã có đủ: mô tả hiện trạng, điểm mạnh, điểm yếu, kế hoạch cải tiến
chất lượng và tự đánh giá. Sau khi báo cáo hoàn thiện nhà trường đã công bố
trong phạm vi nhà trường và đăng ký đánh giá ngoài để Sở GD&ĐT kiểm tra,
công nhận trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận trường chuẩn Quốc
gia.
B. TỰ ĐÁNH GIÁ
I. ĐÁNH GIÁ MỨC 1, MỨC 2 VÀ MỨC 3
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
Mở đầu
Trường
THCS Hồng Thủy có đủ cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý nhà trường theo quy
định của Điều lệ trường Trung học. Tổng số CBGV, NV là 30 người; trong đó
có 02 CBQL, 24 GV và 04 NV. Chi bộ đảng có 27 đảng viên. Hội đồng trường và các
Hội đồng tư vấn tham gia chỉ đạo các hoạt động giáo dục toàn diện trong nhà
trường. Các tổ chức Công đoàn, Đội TNTP Hồ Chí Minh hoạt động mang màu sắc
riêng nên đã góp phần phục vụ đắc lực cho việc thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của
nhà trường. Cơ cấu lớp học đảm bảo, số học sinh trên lớp trung bình 37 học
sinh/lớp, rất thuận lợi cho việc tổ chức dạy học để nâng cao chất lượng. Nhà
trường có chiến lược giáo dục rõ ràng, phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương và khả năng, năng lực của đội ngũ GV, NV. Trường có 03 tổ chuyên môn
hoạt động có nề nếp, hầu hết GV có trình độ chuyên môn vững vàng, nhiều GV
đạt GV dạy giỏi cấp huyện, cấp tỉnh và có kinh nghiệm trong việc điều
hành công tác nên hoạt động của tổ chuyên môn góp phần quan trọng
trong việc thực hiện nhiệm vụ chung và thành tích của nhà trường.
Nhà trường có 01 tổ văn phòng, nhân viên làm việc nhiệt tình, có ý thức trách
nhiệm cao trong công việc, phục vụ cho hoạt động dạy và học của nhà trường. Đội
ngũ nhà giáo thường xuyên được quán triệt đầy đủ các đường lối chủ trương của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, tổ chức thực hiện có hiệu quả các cuộc
vận động lớn của ngành. Cơ cấu tổ chức nhà trường thực sự vững mạnh, tạo được
uy tín trong phụ huynh và lãnh đạo ngành.
Tiêu chí 1.1: Phương hướng chiến
lược xây dựng và phát triển nhà trường
Mức 1
a) Phù hợp với mục
tiêu giáo dục được quy định tại Luật giáo dục, định hướng phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương theo từng giai đoạn và các nguồn lực của nhà trường.
b) Được xác định bằng
văn bản và cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Được công bố công
khai bằng hình thức niêm yết tại nhà trường hoặc đăng tải trên trang thông tin
điện tử của nhà trường (nếu có) hoặc đăng tải trên các phương tiện thông tin
đại chúng của địa phương, trang thông tin điện tử của phòng giáo dục và đào
tạo, sở giáo dục và đào tạo.
Mức 2
Nhà trường có các giải
pháp giám sát việc thực hiện phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển.
Mức 3
Định
kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển. Tổ chức xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng và
phát triển có sự tham gia của các thành viên trong Hội đồng trường
(Hội đồng quản trị đối với trường tư thục), cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên, học sinh, cha mẹ học sinh và cộng đồng.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà
trường được xây dựng
theo từng giai đoạn [H1-1.1-01], từng năm học [1.1-03] phù hợp với mục tiêu giáo dục được quy định tại Luật
giáo dục, phù hợp điều kiện thực tế địa phương, đơn vị. Nghị quyết đại hội Đảng
các cấp cũng đã xác định được chỉ tiêu phát triển của địa phương, đơn vị, định
hướng phát triển kinh tế - xã hội của UBND xã Hồng Thủy theo năm và các nguồn
lực của nhà trường [1.1-04] và có đầy đủ Nghị quyết của chi bộ nhà trường [1.1-
05].
Kế hoạch được xác
định bằng văn bản và đã được Phòng GD&ĐT Lệ Thuỷ phê duyệt ngày 10 tháng 9 năm 2020 [H1-1.1-01].
Phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà
trường hàng năm được
công bố công khai bằng hình thức phổ biến trực tiếp trong Hội nghị đầu năm học
và đăng website nhà trường là thcshongthuy.edu.vn.
Còn vì một
số lí do (kinh phí, điều kiện...) nên chưa đăng tải trên các phương tiện thông
tin đại chúng của địa phương, trang thông tin điện tử của Phòng GD&ĐT Lệ
Thủy, Sở GD&ĐT Quảng Bình.
Mức 2
Nhà
trường có các giải pháp giám sát việc thực hiện phương hướng chiến lược xây
dựng và phát triển như tiến hành họp để đưa ra phương hướng phân công các thành
viên, các hội đồng thực hiện giám sát (Hội đồng trường, Hội đồng thi đua khen
thưởng, Ban thanh tra nhân dân ...). Việc giám sát các hoạt động của nhà trường
được thể hiện trong báo cáo tổng kết và kế hoạch hoạt động của Ban thanh tra
nhân dân hàng năm của đơn vị [H1-1.1-06].
Mức 3
Định
kỳ nhà trường đã
có đánh giá, rà soát phương hướng, chiến lược xây dựng, phát triển theo từng giai đoạn [H1-1.1-01]
và xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển hàng năm [1.1-03]. Việc đánh giá, rà soát có sự tham gia của các thành viên trong Hội đồng trường,
CBGV và nhân viên.
2. Điểm mạnh
Nhà trường đã xây dựng được phương hướng chiến lược xây dựng và
phát triển phù hợp với mục tiêu giáo dục, định hướng phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn và các nguồn lực của nhà trường.
Quá trình xây dựng kế hoạch phát triển có sự tham gia của các thành viên trong Hội đồng trường,
CB, GV và nhân viên ,
học sinh, cha mẹ học sinh và cộng đồng.
3. Điểm yếu
Kế hoạch đề ra các giải pháp thực hiện phương hướng chiến
lược xây dựng và phát triển nhà trường dài hạn, tuy nhiên chiến lược phát triển nhà trường chưa được
đăng tải rộng
rãi trên các phương tiện thông
tin đại chúng.
4. Kế hoạch cải tiến
chất lượng
Bám sát kế hoạch để thực hiện rà soát, điều chỉnh kế
hoạch phát triển chiến lược phù hợp tình hình thực tế của nhà trường và địa
phương. Làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong đội ngũ, thực
hiện việc giám sát một cách thường xuyên hàng năm và theo từng giai đoạn.
Từ năm học 2022-2023, nhà trường tham mưu với Phòng
GD&ĐT để được đăng tải công khai chiến lược phát triển trên website của
Phòng GD&ĐT.
5. Tự đánh giá: Đạt
Mức 3
Tiêu
chí 1.2 : Hội đồng trường và các hội đồng khác.
Mức 1:
a) Được thành lập theo quy định.
b) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy
định.
c) Các hoạt động được định kỳ rà soát, đánh giá.
Mức 2:
Hoạt động có hiệu quả, góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng
Mức
1
Nhà trường đã sớm kiện toàn các
Hội đồng theo quy định: Hội đồng trường nhiệm kỳ 2014-2019 thực hiện theo Quyết
định số 136/QĐ-GD&ĐT ngày 27/02/2014 của Trưởng phòng GD&ĐT; Hội đồng
trường nhiệm kỳ 2021-2025 theo QĐ số 1183/QĐ-UBND ngày 30/3/2021 của Chủ tịch
UBND huyện Lệ Thủy [H1-1.2-01]; Hội
đồng Thi đua khen thưởng [H1-1.2-02], Hội đồng kỷ luật [H1-1.2-03]
Hội đồng tư vấn tâm
lý [H1-1.2-04] được kiện toàn hàng năm. Hội
đồng tuyển sinh lớp 6 [1.2-05]; Hội đồng xét Tốt nghiệp THCS
[1.2-06].
Hội
đồng trường đã đề ra các Quyết nghị về mục tiêu, chiến lược, các dự án, kế
hoạch và phương hướng phát triển của nhà trường; Về quy chế hoặc sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức và hoạt
động của nhà trường để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; Về chủ trương sử dụng tài chính, tài sản của nhà trường,
giám sát việc thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường; Việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của nhà
trường; Giám
sát các hoạt động của nhà trường. Hội đồng Thi đua khen thưởng, kỷ luật, hội
đồng tư vấn … được thành lập đầu năm học hoạt động đều đặn, quyết định khen
thưởng và kỷ luật kịp thời khi có những tình huống phát sinh trong nhà trường [H1-1.2-02], [H1-1.2-03]. Hoạt động của Hội đồng thi đua khen thưởng và các hội đồng khác trong nhà trường được rà soát, đánh
giá theo định kỳ, có biên bản cuộc họp đầy đủ [1.2-07], [1.2-08].
Cuối
mỗi học kỳ và năm học các hội đồng trong nhà trường đều tổ chức sơ kết, tổng
kết để rà soát, đánh giá các kế hoạch đề ra, việc đánh giá rút kinh nghiệm của
các hội đồng được lồng ghép vào trong hội nghị sơ kết và tổng kết của nhà
trường [1.2-09].
Mức 2
Hội động trường và các hội
đồng khác trong đơn vị đã hoạt động có hiệu hiệu quả. Chủ tịch UBND tỉnh Quảng
Bình đã có Quyết định số 4831/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 về việc cấp bằng công nhận Trường
THCS Hồng Thủy đạt chuẩn Quốc gia lần 2 [H1-1.2-10]. Sở GD&ĐT Quảng Bình đã
có Quyết định cấp giấy chứng nhận KĐCLGD cấp độ 2. Từ năm học 2017-2018 đến năm
học 2021-2022 nhà trường liên tục đạt tập thể tập thể LĐTT trở lên, được Chủ
tịch UBND huyện và tỉnh tặng Bằng khen [1.2-11].
2. Điểm mạnh
Các
Hội đồng trong nhà trường được thành lập, cơ cấu thành phần, số lượng theo quy
định. Kế hoạch hoạt động của Hội đồng trường và các hội đồng khác được xây dựng
chi tiết phù hợp với tình hình của nhà trường; thực hiện đúng chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn theo quy định. Các Hội đồng hoạt
động theo định kỳ và hoạt động khá hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
3. Điểm yếu
Thành viên của các Hội đồng
thiếu tính ổn định phải
thuyên chuyển hàng năm. Các thành viên của Hội đồng đảm nhận nhiều chức vụ khác
nhau nên trong quá trình hoạt động đôi lúc chưa thường xuyên, kịp thời và hiệu
quả.
Một số thành viên trong Hội
đồng trường hoạt động chưa hết chức năng, nhiệm vụ của mình nên hiệu quả của việc thực hiện
một số hoạt động của hội đồng trường
chưa thật cao.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2022-2023 và các năm học tiếp theo, Hiệu trưởng nhà trường trên cơ
sở nhân sự hiện có lập tờ trình đề nghị thay thế thành viên khi có sự luân
chuyển và tăng cường hoạt động của hội đồng trường, các hội đồng khác theo đúng
Điều lệ trường phổ thông. Tập huấn chuyên môn
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, cho thành viên các hội đồng tư vấn trong
nhà trường.
5. Tự
đánh giá: Đạt Mức 2
Tiêu chí 1.3: Tổ chức Đảng cộng sản Việt Nam, các đoàn
thể và các tổ chức xã hội khác trong Nhà trường.
Mức 1:
a) Các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường có cơ
cấu tổ chức theo quy định;
b) Hoạt động theo quy định;
c) Hằng năm, các hoạt động được rà soát, đánh giá.
Mức 2:
a) Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam có cơ cấu tổ chức và
hoạt động theo quy định; trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có
ít nhất 01 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành nhiệm vụ trở
lên;
b) Các đoàn thể, tổ chức khác có đóng góp tích cực trong
các hoạt động của nhà trường.
Mức 3:
a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tổ
chức Đảng Cộng sản Việt Nam có ít nhất
02 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành nhiệm vụ trở lên;
b) Các đoàn thể, tổ chức khác có đóng góp hiệu quả trong
các hoạt động nhà trường và cộng đồng.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường có cơ cấu
tổ chức theo quy định. Công đoàn gồm 30 đoàn viên, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh gồm 6 đoàn
viên, Đội Thiếu niên Tiền
phong Hồ Chí Minh gồm có 493 đội viên. Các tổ chức đều có quyết
định chuẩn y thành lập. [1.3-01], [1.3-02], [1.3-03], có quy chế, kế hoạch hoạt
động [1.3-04], [1.3-05], [1.3-06], [1.3-07], có đầy đủ báo cáo tổng kết [1.3-08], [1.3-09], [1.3-10], có đầy đủ có Nghị quyết, biên bản Đại
hội kiện toàn đoàn thể trong nhà trường [1.1- 05], [1.3-11], [1.3-12].
Công đoàn phối hợp Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Đội TNTP Hồ Chí
Minh đã tham mưu cho Hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ thuộc
trách nhiệm và quyền hạn của mình đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể
lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Mọi hoạt động theo quy định của các văn bản cấp trên hướng
dẫn, chỉ đạo thực hiện. Trên cơ sở đó, Công
đoàn nhà trường và Chi đoàn xây dựng kế
hoạch hoạt động cụ thể phù hợp với thực tế của đơn vị và các tổ chức trong nhà
trường hoạt động hiệu quả [1.3-05], [1.3-06], [1.3-07].
Công đoàn, Chi đoàn, Liên đội có đóng góp tích cực cho các hoạt động của nhà
trường: Công đoàn nhiều năm liền được công nhận vững mạnh và vững mạnh xuất sắc, được LĐLĐ huyện tặng
giấy khen trong phong trào thi đua “Dạy tốt- Học tốt" và xây dựng Công đoàn vững
mạnh năm học 2021-2022 [1.3-13]. Chi đoàn được tổ chức đoàn cấp trên công nhận VMXS,
được xã đoàn tặng giấy khen. Liên đội được công nhận vững mạnh và vững mạnh xuất
sắc [1.3-14].
Mức 2
Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam có cơ cấu tổ chức và hoạt
động theo quy định gồm có 27 đảng viên, cấp ủy có 03 đồng chí. Trong 05 năm liên tiếp
tính đến thời điểm đánh giá, Chi bộ luôn đạt Chi bộ hoàn thành nhiệm vụ trở lên. Có phân loại Đảng viên cuối năm và tổ chức cơ sở Đảng [1.3-16].
Các đoàn thể, tổ chức khác đã xây dựng kế
hoạch hoạt động theo đúng điều lệ của mỗi tổ chức. Chi đoàn xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể cho từng năm học, kế hoạch
đề ra sát với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương nên khi tổ chức thực
hiện đạt hiệu quả cao [1.3-06].
Mức 3
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời
điểm đánh giá, Chi bộ trường THCS Hồng Thủy có 3 năm liền đạt
chi bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. Có
phân loại Đảng viên cuối năm và tổ chức cơ sở Đảng. Có giấy khen công nhận,
được Ban thường vụ Đảng uỷ xã tặng giấy khen “Đã có thành tích xuất sắc trong
công tác xây dựng tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh 5 năm (2016-2020) [1.3-17].
Các tổ chức chính trị, xã hội, các
đoàn thể và các hội đồng trong nhà trường đã tổ chức hoạt động theo đúng quy
định; thể hiện tốt vai trò lãnh đạo, tư vấn cho hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ
thuộc trách nhiệm và quyền hạn của mình nên được sự đồng thuận cao của tập thể
Hội đồng sư phạm cũng như niềm tin yêu của phụ huynh, học sinh.
2. Điểm mạnh.
Nhà trường có đủ cơ cấu tổ chức bộ máy theo quy định như:
Tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Đội Thiếu niên. Các tổ chức này hoạt
động có hiệu quả, có nề nếp và theo đúng quy định của Điều lệ trường trung
học, quy định của pháp luật và luôn
đạt được những thành tích cao trong
nhiều năm, thực hiện tư vấn, tham mưu đắc lực
cho Hiệu trưởng trong các hoạt động giáo dục.
3. Điểm yếu
Một số cán bộ Đoàn Thanh niên làm kiêm nhiệm nhiều công
việc, khả năng chủ động, sáng tạo trong việc lập và triển khai kế hoạch còn một
số hạn chế; nội dung hoạt động đôi lúc còn thiếu tính linh hoạt nên hiệu quả
hoạt động của các tổ chức này chưa cao.
Do nhà trường tổ chức dạy học chính khóa hai buổi/ngày
nên thời gian dành cho một số hoạt động Đội còn gặp nhiều khó khăn.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Nâng cao chất lượng các kỳ sinh hoạt,
đặc biệt là việc rà soát, đánh giá các hoạt động sau mỗi nhiệm kỳ của tổ chức
Đoàn thanh niên để đúc rút kinh nghiệm thực hiện tốt hơn các phong trào hoạt
động của Chi đoàn. Ban giám hiệu tạo mọi điều kiện để tổ chức Đoàn
tham gia các đợt tập huấn, các hoạt động Đoàn do Huyện đoàn, xã đoàn tổ chức. Động viên giáo viên, nhân viên hết tuổi đoàn tiếp
tục tham gia tổ chức Đoàn.
5. Tự
đánh giá: Đạt mức 3
Tiêu chí 1.4: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, tổ chuyên môn
và tổ văn phòng
Mức 1:
a) Có Hiệu
trưởng, số lượng Phó Hiệu trưởng theo quy định;
b) Tổ
chuyên môn và tổ văn phòng có cơ cấu tổ chức theo quy định;
c) Tổ
chuyên môn, tổ văn phòng có kế hoạch hoạt động và thực hiện các nhiệm vụ theo
quy định.
Mức 2:
a) Hằng
năm, tổ chuyên môn đề xuất và thực hiện được ít nhất 01 (một) chuyên đề có tác
dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục;
b) Hoạt
động của tổ chuyên môn, tổ văn phòng được định kỳ rà soát, đánh giá, điều
chỉnh.
Mức 3:
a) Hoạt
động của tổ chuyên môn, tổ văn phòng có đóng góp hiệu quả trong việc nâng cao
chất lượng các hoạt động trong nhà trường;
b) Tổ
chuyên môn thực hiện hiệu quả các chuyên đề chuyên môn góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục.
1. Mô tả hiện trạng
Mức
1
Trường có 01 Hiệu trưởng được điều động và bổ nhiệm lần
đầu từ tháng 8/2015 theo Quyết định số 5127/QĐ-UBND ngày 21/7/2015 của Chủ tịch
UBND huyện Lệ Thủy, Bổ nhiệm lại theo Quyết định số 3818/QĐ-UBND ngày 24/7/2020
của UBND huyện Lệ Thủy; 01 Phó Hiệu trưởng được bổ nhiệm
lần đầu theo Quyết định số 1596/QĐ-UBDN ngày 24/3/2020 của UBND huyện Lệ Thủy
[H1-1.4-01]. Trước khi bổ nhiệm CBQL, Hiệu trưởng đã làm công tác giảng dạy
được 9 năm, Phó Hiệu trưởng làm công tác giảng dạy được 12 năm.
Trường có 03 tổ chuyên môn, 01 tổ văn phòng, mỗi tổ có 01 tổ trưởng và 01 tổ phó, được Hiệu
trưởng bổ nhiệm đầu năm học [1.4-02].
Kế hoạch hoạt động của các tổ chuyên môn được xây dựng một cách
khoa học, hợp lý, phù hợp với nhiệm vụ năm học và thực tiễn của đơn vị theo
tuần, tháng, học kỳ, năm học [H1-1.4-03]. Các tổ chuyên môn và tổ văn phòng sinh hoạt định kỳ 2 lần/tháng, ngoài ra
sinh hoạt đột xuất khi có yêu cầu công việc. Tổ chuyên môn và tổ văn phòng thực
hiện tốt nhiệm vụ của mình: xây dựng kế hoạch hoạt động ngay đầu các năm học,
triển khai các nhiệm vụ một cách cụ thể [H1-1.4-04]. Tổ chuyên môn luôn quan
tâm, chăm lo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho tổ viên, thường xuyên kiểm tra,
đánh giá chất lượng, hiệu quả công việc của các thành viên trong tổ; tham gia
đánh giá, xếp loại viên chức hằng năm.
Mức
2
Hàng tháng, các tổ chuyên môn đã tiến hành sinh hoạt triển khai các hoạt động
chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề, hội thảo các chuyên đề, góp ý giờ dạy công
bằng, nghiêm túc nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục [1.4-08].
Cuối
mỗi học kỳ và cuối năm học, các tổ chuyên môn và tổ Văn phòng đều được rà soát, đánh giá kết
quả thực hiện các nhiệm vụ được giao để kịp thời phát huy những kết quả tốt và
khắc phục những thiếu sót [1.4-05] [1.4-06], [1.4-07].
Mức 3
Tổ Chuyên
môn góp phần thực hiện
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên và thực hiện nhiệm vụ kiểm tra
nội bộ, đánh giá chất lượng về hiệu quả hoạt động giáo dục, theo dõi
việc thực hiện chương trình giảng dạy, đánh giá viên chức và chuẩn nghề nghiệp hằng năm, thực
hiện nhiệm vụ đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên. Tổ văn phòng thực hiện tốt phần hành của mình, đảm bảo
cho việc phục vụ dạy và học, đảm bảo đầy đủ chế độ, chính sách cho CBGV, nhân viên và học sinh. Hàng tháng các tổ đều rà soát, đánh giá để cải tiến các biện
pháp thực hiện nhiệm vụ được giao [1.4-9].
Hàng năm, đơn vị đều có các sáng kiến kinh nghiệm, các chuyên đề chuyên môn
được Hội đồng khoa học cấp Huyện công nhận và đem lại hiệu quả trong công tác giảng
dạy và học tập của học sinh, chất lượng học tập ngày càng được nâng cao [1.4-11].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có HT, PHT đủ số lượng theo
quy định, có tổ chuyên môn và tổ văn phòng được thành lập theo cơ cấu hợp lý
từng năm học. Kế hoạch hoạt động đảm bảo phù hợp với thực tế của trường. Các tổ
chuyên môn đã thực hiện được nhiều chuyên đề góp phần đổi mới phương pháp, nâng
cao chuyên môn nghiệp vụ và chất lượng dạy học, chất lượng giáo dục của
nhà trường.
Các tổ chuyên môn và tổ văn phòng luôn
bám sát vào tình hình thực tế của nhà trường để thực hiện nhiệm vụ; định kỳ
được BGH kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh kế hoạch nhằm góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục.
3. Điểm yếu
Một
số GV ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học còn hạn chế; phương pháp dạy
học đổi mới chậm; việc
thể hiện một số chuyên đề chưa thật sự linh hoạt, có phần lúng túng.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Từ
năm học 2022-2023, nhà trường tiếp tục duy trì cơ cấu tổ chức các tổ chuyên
môn, tổ văn phòng theo đúng quy định của Điều lệ trường THCS để tiếp tục thực
hiện nhiệm vụ năm học theo kế hoạch.
Tăng
cường các biện pháp chỉ đạo xây dựng kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn, cải tiến
hình thức sinh hoạt tổ, tập trung chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới
kiểm tra đánh giá và giải quyết những vấn đề mới, khó trong thực hiện chương
trình. Có phương án tăng cường bố trí dự giờ, thao giảng liên trường trong cụm
hoặc các cụm khác.
5. Tự
đánh giá: Đạt mức 3
Tiêu
chí 1.5. Lớp học
Mức 1:
a) Có đủ các lớp của cấp học.
b) Học sinh được chia theo lớp học; lớp học được tổ
chức theo qui định.
c) Lớp học hoạt động theo nguyên tăc tự quản, dân
chủ.
Mức 2:
Trường có không quá 45 lớp, sỹ số học sinh trong lớp
theo đúng quy định (không quá 45 học sinh)
Mức 3:
Trường có không quá 45 lớp, mỗi lớp cấp trung học cơ
sở không quá 40 HS
1.
Mô tả hiện trạng
Mức
1:
Nhà trường có đủ các lớp của cấp học theo quy định
Điều 15, Điều lệ trường trung học gồm từ khối lớp 6 đến khối lớp 9 [1.5-01]. Năm học 2021-2022 nhà trường có 13 lớp với 493 học
sinh, bình quân đạt 38 học sinh/lớp. Trong đó: Khối 6: 03 lớp, Khối 7: 04 lớp.
Khối 8: 03 lớp; khối 9: 03 lớp. Trong 5 năm gần đây tỉ lệ học sinh/lớp không
vượt quá quy định [1.5-01]. Có quyết định biên chế lớp qua từng năm học
[H1.1.5-02].
Học
sinh được tổ chức theo lớp, lớp học được tổ chức theo quy định. Mỗi lớp đều
được chia thành các tổ và được quản lý chặt chẽ thông qua ban cán sự của lớp.
Ban cán sự gồm 01 lớp trưởng, 03 lớp phó và 04 tổ trưởng [H1.1.5-03].
Các lớp học hoạt động theo nguyên tắc tự quản, dân
chủ cụ thể, vào đầu năm học nhà trường chỉ đạo các lớp họp bầu ban cán sự lớp
gồm: lớp trưởng, lớp phó và tổ trưởng để cùng với GV chủ nhiệm quản lý lớp
[1.5-04].
Mức 2:
Trong 05 năm từ năm 2017-2018 đến 2021-2022, trường có không quá 14 lớp/năm
học. Cụ thể: năm học 2017-2018 trường có 14 lớp, từ năm học 2018-2019 trường có
13 lớp, năm học 2019-2020 trường có 12 lớp, từ năm học 2020-2021 đến năm học
2021-2022 đều duy trì 13 lớp [H1-1.5-02]. Thời điểm tự đánh giá, trường có 13 lớp từ khối 6 đến khối 9. Số học
sinh trên lớp dao động từ 37 đến 40 em/lớp [1.5-04]. Số
lượng học sinh cấp THCS không quá 45 học sinh/lớp [1.1-03]; [1.5-01].
Mức 3
Năm học 2021-2022 trường có 13 lớp. Trong đó lớp 6A: 38
học sinh, lớp 6B: 38 học sinh, lớp 6C: 37 học sinh; lớp 7A: 36 học sinh; lớp
7B: 35 học sinh, lớp 7C: 37 học sinh, lớp 7D: 35 học sinh; lớp 9A: 39 học sinh,
9B: 38 học sinh; riêng lớp 9C: 40 học sinh, lớp 8A: 40 học sinh và lớp 8C: 41
học sinh [H1-1.5-02]. Số lượng học sinh lớp 8 nhiều hơn 40 học sinh/lớp, trường
không đạt mức 3.
2. Điểm mạnh
Nhà trường
thực hiện đảm bảo cơ cấu về lớp học và số học sinh có đủ các khối lớp theo đúng
Điều lệ trường trung học. Trong mỗi lớp đều có đủ cơ cấu về đội ngũ cán sự lớp. Bình quân số học sinh trên mỗi lớp không quá
cao đây là điều kiện để nhà trường nâng cao chất lượng dạy và học.
3. Điểm yếu
Đến
thời điểm đánh giá, 02 lớp thuộc khối 8 và 01 lớp thuộc khối 9 có số lượng học
sinh trên mỗi lớp hơn 40 học sinh.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Từ năm học 2022-2023, nhà trường tiếp tục
tham mưu phòng GD&ĐT, phòng Nội vụ trong việc biên chế học sinh các khối
lớp đảm bảo đúng theo quy định.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2, không đạt mức 3
Tiêu
chí 1.6: Quản lý hành chính, tài chính và tài sản
Mức 1:
a) Hệ thống hồ sơ của nhà trường được lưu trữ theo
quy định.
b) Lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán thống
kê, báo cáo tài chính và cơ sở vật chất;công khai và định kì tự kiểm tra tài
chính, tài sản theo quy định;quy chế chi tiêu nội bộ được bổ sung, cập nhật phù
hợp với điều kiện thực tế và các quy định hiện hành
c) Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích
và có hiệu quả để phục vụ các hoạt động giáo dục
Mức 2:
a) Ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả trong công
tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá
không có vi phạm liên quan đến việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản
theo kết luận của thanh tra, kiểm toán
Mức 3:
Có kế hoạch ngắn hạn, dài hạn để tạo ra các nguồn tài
chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương.
1. Mô
tả hiện trạng
Mức 1
Nhà
trường có đầy đủ hệ thống hồ sơ, sổ sách về hoạt động giáo dục theo quy định
tại Điều 27, Điều lệ trường trung học: Sổ gọi tên ghi điểm, sổ ghi đầu bài, sổ nghị quyết, hồ sơ
thi đua, hồ sơ kiểm tra đánh giá GV và NV, hồ sơ quản lý thiết bị dạy học, hồ sơ thư viện, sổ đăng
bộ, học bạ. Lưu trữ đầy đủ, khoa học hồ sơ, văn bản theo quy định của Luật lưu trữ [1.5-01], [1.5-04], sổ quản lý và hồ sơ lưu
trữ các văn bản công văn đi [1.6-01],
đến [1.6-02] được
lưu tại hồ sơ của nhà trường theo từng năm học. Sổ quản lý tài sản [1.6-03], sổ thiết bị giáo dục
[1.6-04], Báo cáo tài chính hàng năm [1.6-05]. Báo cáo của nhà trường có nội
dung đánh giá việc quản lý tài chính, tài sản và lưu trữ hồ sơ chứng từ hằng
năm thể hiện trong báo cáo sơ kết, tổng kết của nhà trường [1.2-09].
Nhà
trường tiến hành lập dự toán chi thường xuyên và thực hiện thu chi theo đúng
quy định, quy chế chi tiêu nội bộ đề ra. Phân
loại tài sản theo từng bộ phận, báo cáo quyết toán tài chính, tài sản
định kỳ cuối năm tài chính. Thực hiện công khai dự toán, quyết toán chi thường
xuyên, bảng lương, các chế độ thanh toán, mua sắm tài sản theo năm tài chính,
học phí, các nguồn thu khác. Quy chế chi tiêu nội bộ được xây dựng trên tinh
thần góp ý của hội đồng sư phạm, được hội đồng sư phạm biểu quyết thông qua
100% ý kiến tán thành, quy chế đảm bảo được quyền lợi của các thành viên trong
hội đồng, đồng thời đảm bảo các quy định của Nhà nước [1.6-06]; quy chế chi
tiêu nội bộ [1.6-07].
Nhà trường thực hiện việc quản lý, sử dụng tài
chính, tài sản đúng mục đích và có hiệu quả để phục vụ tốt các hoạt động dạy
học thể hiện qua sổ quản lý tài sản, sổ quản lý tài sản, thiết bị giáo dục
[1.6-03], [1.6-04]. Thực hiện kiểm kê tài sản [1.6-08], thiết bị [1.6-09] hàng
năm và khi có biến động tài sản.
Mức 2
Để
thực hiện việc quản lý tài chính được chính xác, khoa học nhà trường đã áp dụng
các phần mềm về quản lý tài chính như: Phần mềm kế toán hành chính sự nghiệp
DAS10.0; Phầm mềm bảo hiểm VIETTEL- BHXH 2.0; Phần mềm hóa đơn điện tử
VEPT-Einvoice [1.6-10].
Trong
5 năm liên tiếp từ năm 2017 đến nay bộ phận kế toán nhà trường thực hiện tốt
công tác tài chính, không có hiện tượng vi phạm các vấn đề về tài chính. Hàng
năm đơn vị được phòng Tài chính và Kế hoạch huyện Lệ Thủy phê duyệt số liệu báo
cáo quyết toán tài chính [1.6-11].
Mức 3
Nhà
trường đã có kế hoạch ngắn hạn về công tác tài chính, tăng trưởng CSVC cho nhà
trường trong các năm học thông qua Kế hoạch chiến lược phát triển và kế hoạch
phát triển hàng năm [H1-1.1-01], [1.1-03]. Tuy nhiên kế hoạch, chiến lược dài
hạn, trung hạn để tạo nguồn lực tài chính hợp pháp cho nhà trường chưa có.
2. Điểm mạnh
Nhà trường
có đủ hồ sơ và được lưu trữ theo đúng quy định. Công khai và định kỳ tự kiểm tra tài chính theo quy định.
Nhà trường luôn thực hiện tốt công tác thu chi theo quy định.
Thực hiện có hiệu quả ứng
dụng công nghệ thông trong công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản
của nhà trường. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích và có hiệu
quả. Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có vi phạm liên
quan đến việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản theo kết luận của thanh
tra. Hằng năm nhà trường có kế hoạch huy động nguồn lực tài
chính phù hợp, đảm bảo sát với thực tế nhà trường và địa phương.
3. Điểm yếu
Việc xây dựng kế hoạch dài hạn để tạo các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp
với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương chưa kịp thời. Một số loại hồ sơ
sắp xếp chưa khoa học.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Tiếp
tục thực hiện tốt các văn bản về quản lý tài chính, lưu trữ hồ sơ sổ sách,
chứng từ theo quy định hiện hành của Tài chính và của Luật ngân sách Nhà nước.
Tiếp
tục thực hiện có hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý
hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường.
Bộ
phận kế toán có kế hoạch để tiếp tục huy động nguồn kinh phí hợp pháp, không
ngừng tăng trưởng cơ sở vật chất phục vụ yêu cầu dạy học.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 3
Tiêu
chí 1.7: Quản lí cán bộ, giáo viên, nhân
viên.
Mức 1:
a) Có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội
ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên.
b) Phân công, sử dụng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên rõ ràng, hợp lí, đảm bảo hiệu quả hoạt động của nhà trường.
c) Cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên được đảm bảo các
quyền theo quy định.
Mức 2:
Có các biện pháp để phát huy năng lực của cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng
giáo dục.
1.
Mô tả hiện trạng
Mức
1
Nhà
trường đã tạo điều kiện để CB, GV, NV tham gia các lớp tập huấn nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ hàng năm
[1.7-01].
Ngay từ đầu năm, nhà trường có kế hoạch
phân công phần hành và thời khóa biểu phù hợp với năng lực chuyên môn nghiệp
vụ, sở trường và khả năng của từng thành viên trong hội đồng nên đã đảm bảo
được hiệu quả công việc cũng như giảng dạy của từng thành viên [1.7-02]. Nhà
trường xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học, thực hiện kiểm tra chuyên
đề, toàn diện theo tháng dự giờ đánh giá GV qua các tiết dạy sinh hoạt chuyên
môn, các hoạt động khác trong nhà trường [1.7-03]. Đầu năm học nhà trường đã tổ
chức Hội nghị cán bộ viên chức để ký kết và thông qua các chỉ tiêu, kế hoạch
của nhà trường cũng như của mỗi CB, GV, NV tạo sự đồng thuận trong các hoạt
động của nhà trường. Việc đánh giá viên chức cuối năm được nhà trường làm một
cách khách quan, trên cơ sở đó có chế độ đãi ngộ cho GV nên đã tạo động lực cho
CB, GV, NV phấn đấu thể hiện bản thân [1.7-04].
Nhà
trường đặc biệt quan tâm đến các chế độ, chính sách của CB, GV, NV, thường
xuyên tạo điều kiện cho CB, GV, NV tham quan, giao lưu, học tập trao đổi kinh
nghiệm, thực hiện các quyền lợi tốt nhất cho các thành viên trong nhà trường
một cách công khai rõ ràng [1.7-05]. Cuối mỗi học kỳ, cuối năm học nhà trường và
Công đoàn báo cáo sơ kết tổng kết với các nội dung liên quan đến CB, GV, NV một
cách rõ ràng chính xác [1.2-09]; [1.3-08].
Mức 2
Nhà trường tạo điều
kiện cho CB, GV, NV được tham gia học tập, bồi dưỡng nâng cao về trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, đồng thời phân công nhiệm vụ gắn với quyền lợi và trách
nhiệm của mỗi cá nhân tùy theo năng lực, sở trường của từng GV, NV từ đó phát
hiện ra các nhân tố để bồi dưỡng xây dựng, phát triển nguồn nhân lực kế cận
cũng như để CB, GV, NV phát huy hết năng lực, sở trường của mình đem lại kết
quả cao cho nhà trường [1.7-01], [1.7-02].
2. Điểm mạnh
Thực hiện đánh giá CB, GV,
NV dân chủ, công khai. Nhà trường luôn tạo điều kiện cho CB, GV, NV bồi dưỡng
năng lực chuyên môn nghiệp vụ, chú trọng phát triển đội ngũ.
3.
Điểm yếu
Công tác đào tạo nâng chuẩn
trình độ thạc sĩ còn ít.
4.
Kế hoạch cải tiến chất lượng
Từ năm học 2022-2023, nhà trường tiếp tục làm
tốt công tác xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ, tạo mọi điều kiện tốt nhất để
đội ngũ được tham gia học tập, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ. Động viên 01 PHT, 02 GV tham gia lớp học thạc sĩ, dự kiến học
vào năm 2023, tốt nghiệp chậm nhất vào năm 2026; Trong phân công nhiệm vụ phải
căn cứ vào năng lực, trình độ và chuyên môn được đào tạo nhằm phát huy tối đa
sở trường của mỗi thành viên.
5. Tự
đánh giá: Đạt mức 2
Tiêu chí 1.8: Quản
lý các hoạt động giáo dục
Mức
1
a)
Kế hoạch giáo dục phù hợp với quy định hiện hành, điều kiện thực tế địa phương
và điều kiện của nhà trường.
b) Kế hoạch giáo dục được thực hiện đầy đủ.
c)
Kế hoạch giáo dục được rà soát, đánh giá, điều chỉnh kịp thời.
Mức 2
Các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của
nhà trường đối với các hoạt động giáo dục, được cơ quan quản lý đánh giá đạt hiệu
quả. Quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường theo quy định.
1. Mô tả hiện trạng
Mức
1:
Nhà
trường thực hiện các hoạt động giáo dục do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành theo quyết định 16/QĐ-BGD&ĐT và chương trình dạy học cụ thể từng môn học theo hướng
dẫn của Sở GD&ĐT Quảng Bình [1.8-01]. Căn cứ vào kế hoạch, thời gian năm học của Sở, của Phòng
Giáo dục, nhà trường xây dựng kế hoạch và thời khoá biểu
để điều hành hoạt động giáo dục, dạy học một cách đầy đủ [1.8-02].
Hàng năm có kế hoạch hoạt động chuyên môn cụ thể, rõ ràng [1.8-03].
GV bám sát lịch của nhà trường để lên kế hoạch dạy học hàng tuần và đảm bảo
theo quy định [1.8-04], [1.8-05].
Nhà
trường đã chỉ đạo tất cả các phần hành, các cá nhân thực hiện đảm bảo, đầy đủ
theo kế hoạch nhà trường đã đề ra. Vào đầu mỗi năm học, hàng tháng, hàng kỳ,
BGH đã phân công nhau kiểm tra kế hoạch của các phần hành của cá nhân để có sự
đánh giá và điều chỉnh kịp thời. Ban giám hiệu nhà trường đã thường xuyên dự
giờ thăm lớp, tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn, tổ chức các buổi giao lưu trong
HS đạt hiệu quả. [1.4-03]; [1.4-04]; [1.4-05].
Hàng tuần, hàng tháng
và hàng kỳ nhà trường đã tổ chức các buổi giao ban, họp hội đồng, sơ kết, tổng
kết để đánh giá lại những hoạt động đã làm được, chưa làm được để đề ra các
giải pháp phù hợp hơn trong thời gian tới. Vì vậy, trong 5 năm học vừa qua kế
hoạch của nhà trường đều được thực thi có hiệu quả, không có cá nhân nào vi
phạm về nội quy, quy chế chuyên môn của đơn vị. Tuy nhiên, trong quá trình
thực hiện kế hoạch một số GV chưa linh hoạt, sáng tạo trong việc lựa chọn nội
dung dạy học, nên chất lượng mang lại chưa cao [1.2-08].
Mức 2
Trong 05 năm từ 2017 đến 2022, các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh
giá của nhà trường đối với các hoạt động giáo dục đã được Sở, Phòng GD&ĐT
đánh giá đạt hiệu quả cao. Hàng năm nhà trường được công nhận là tập thể lao
động tiên tiến liên tục [1.8-06]. Sau
mỗi kỳ học và kết thúc năm học nhà trường đều có buổi sơ kết, tổng kết đánh giá
lại hoạt động dạy và học của nhà trường, thông qua đó đánh giá lại những việc
đã làm được và những tồn tại cần rút ra bài học để khắc phục trong năm học tiếp
theo [1.2-09]. Nhà trường thực hiện quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm theo
quy định tại Thông
tư số 17//2012/TT- BGD&ĐT ngày 15/6/2012 của Bộ GD&ĐT về Ban
hành quy định dạy thêm, học thêm; Quyết định số 2499/QĐ-BGDĐT ngày 26/8/2019 của Bộ
GDĐT về việc công bố hết hiệu lực các điều: 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13 và 14 của
Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành quy
định về dạy thêm, học thêm; QĐ số 30/2012/QĐ-UBND
ngày 23/10/2012 về Ban hành quy định dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình; Quyết định số
08/2020/QĐ-UBND ngày 14/5/2020 của UBND tỉnh sửa đổi, bãi bỏ một số điều của
Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ban hành kèm theo
Quyết định số 30/2012/QĐ-UBND ngày 23/10/2012 của UBND tỉnh Quảng Bình; Thực hiện theo công văn ngay từ đầu năm học, chuyên
môn nhà trường có kế hoạch cụ thể như thời
khóa
biểu, chương trình, giáo án, sổ đầu
bài, thực hiện theo quy định [1.8-03]. Hồ sơ dạy thêm, học thêm
trong nhà trường được sự phê
duyệt và cấp giấy phép của Phòng GD&ĐT. Ban
giám hiệu đã quán triệt các văn bản hướng dẫn dạy thêm, học thêm, phân công Phó
Hiệu trưởng quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên cơ sở học sinh tự nguyện
làm đơn có chữ ký xác nhận của phụ huynh. [1.8-07].
2. Điểm mạnh
Kế hoạch của
nhà trường được xây dựng theo từng năm học và đảm bảo phù hợp với quy định hiện
hành và phù hợp với điều kiện thực tế địa phương, điều kiện nhà trường. Trong
mỗi năm học, kế hoạch được toàn thể CB, GV, NV thực hiện đầy đủ. Định kỳ, những kế hoạch đã được đề
ra đều được BGH rà soát, đánh giá và điều chỉnh kịp thời nên mang lại hiệu quả
cao trong các hoạt động giáo dục
Nhà trường còn đề
ra nhiều giải pháp thích hợp để chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá nên đảm bảo được
sự công bằng và thúc đẩy phong trào thi đua trong toàn trường ngày một đi lên.
3. Điểm yếu
Việc thực hiện các quy định về việc cập nhật thông tin
trong các hồ sơ đôi khi chưa đầy đủ, kịp thời, trình bày còn chưa khoa học,
chưa sáng tạo nên hiệu quả chưa cao.
Một số ít
giáo viên chưa thật sự linh hoạt trong việc lựa chọn nội dung, hình thức tổ
chức dạy học, chưa bám sát đối tượng học sinh, ngại đổi mới nên chất lượng mang
lại chưa cao.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Tiếp tục quan tâm
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ GV, xây dựng nguồn đội ngũ CB, GV
chủ chốt của nhà trường để tư vấn, giúp đỡ thêm cho những đồng chí có năng lực
còn hạn chế. Thường xuyên tổ chức các hoạt động, hội thi vừa tạo sân chơi vừa
thi đua giữa các khối, các lớp giúp giáo viên và học sinh tích cực và sáng tạo
hơn. Tăng cường công tác kiểm tra, quản lý việc cập nhật, trình bày thông tin
trong các loại hồ sơ kịp thời, đúng quy định.
5. Tự đánh giá:
Đạt mức 2.
Tiêu
chí 1.9: Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở
Mức 1
a) Cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch,
nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường.
b) Các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh (nếu có)
thuộc thẩm quyền xử lý của nhà trường được giải quyết đúng pháp luật.
c) Hằng năm, có báo cáo thực hiện quy chế dân chủ cơ sở.
Mức 2
Các biện pháp và cơ
chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở đảm bảo công khai, minh bạch,
hiệu quả.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Các
kế hoạch, nội quy, quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường [1.8-02],
[1.6-06] [1.6-07], được CBGV, NV thảo luận ý kiến dân chủ, công khai tại các
hội nghị và trên Webiste của đơn vị
[1.9-01].
Trong
các năm gần đây, không đơn thư khiếu nại, tố cáo. Ban thanh tra nhân dân làm
việc tích cực và có hiệu quả trong việc thực hiện quy chế dân chủ trong nhà
trường, tích cực bám sát các hoạt động của nhà trường, kịp thời giải quyết
những ý kiện, sự việc một cách hợp lý [1.9-01].
Việc
thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường được thực hiện một cách nghiêm túc,
hằng năm nhà trường có báo cáo về việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở công
khai trên hệ thống website nhà trường [1.9-02].
Mức 2
Nhà trường luôn
thực hiện công khai Quy chế dân chủ ở cơ sở (Quyết định 40/2000/QĐ-BGDĐT ngày 01/3/2000 của bộ
GD&ĐT. Thường xuyên công khai các
hoạt động, làm việc theo quy định tại Thông tư 36/2017/TT-BGDĐT ngày
28/12/2017; nhà trường luôn đảm bảo quyền lợi của CB, GV, NV. Đưa ra các biện
pháp và cơ chế giám sát thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở một cách minh bạch,
công khai. Nhà trường công khai lịch tiếp công dân vào chiều thứ 2 tuần đầu
tiên hàng tháng [1.9-03], nhờ làm tốt việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở nên nhà trường luôn
có sự đoàn kết nhất trí cao, tính đến thời điểm hiện nay không có các đơn thư,
khiếu kiện, khiếu nại [1.7-04],
[1.7-05], [H1.1.9-02]. Ban thanh tra nhân dân hoạt
động tích cực, bám sát từng hoạt động của nhà trường, kịp thời giải quyết các
khúc mắc nhỏ trong nhà trường, ban thanh tra nhân dân làm việc theo quy định của
luật, hằng năm đều có đánh giá và kịp thời đưa ra kế hoạch hoạt động cho năm học
mới. Tài chính nhà trường được công khai thu chi minh bạch [1.9-01].
2. Điểm mạnh
CBQL, GV, NV đều tham gia một cách tích cực trong việc thảo
luận, đóng góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên
quan đến các hoạt động của nhà trường.
Năm năm trở lại đây không có khiếu nại, tố cáo của CB,
GV, NV và CMHS vượt cấp. Những kiến nghị, phản ánh của CB, GV, NV và CMHS đề
xuất lên nhà trường đều được giải quyết đầy đủ, hợp tình, hợp lý.
Hàng năm, nhà trường đã đề ra được các biện pháp tích cực
và cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ ở đơn vị đảm bảo tính công
khai, minh bạch và hiệu quả. Định kỳ, đều thực hiện tốt chế độ báo cáo thực
hiện quy chế dân chủ từ các tổ chức đoàn thể trong nhà trường.
3. Điểm yếu
Một số ít GV, NV chưa mạnh dạn, ngại
góp ý cho việc xây dựng nội quy, quy chế liên quan đến hoạt động của nhà
trường.
Ban TTND còn kiêm nhiệm nên việc giám sát cũng như thanh,
kiểm tra nội bộ trong nhà trường chưa được thường xuyên, hiệu quả chưa cao.
4. Kế hoạch cải
tiến chất lượng
Từ năm học 2022-2023, trong các hội nghị, yêu cầu GV, NV phải tích cực phát biểu, nêu ý kiến đóng
góp cho đơn vị để tạo tính mạnh dạn trong việc thảo luận đóng góp ý kiến nhằm
xây dựng nhà trường ngày càng phát triển.
BGH tăng cường bồi dưỡng thêm nghiệp vụ và sắp xếp thời
gian cho Ban TTND hoạt động nhằm nâng cao chất lượng kiểm tra và giám sát.
5.
Tự đánh giá: Đạt mức 2
Tiêu
chí 1.10: Đảm bảo an ninh trật tự, an
toàn trường học.
Mức 1
a) Có phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn
thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống
cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh;
phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường; những
trường có tổ chức bếp ăn cho học sinh được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an
toàn thực phẩm.
b) Có hộp thư góp ý, đường dây nóng và các hình thức khác
để tiếp nhận, xử lý các thông tin phản ánh của người dân; đảm bảo an toàn cho
cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường.
c) Không có hiện tượng kỳ thị, hành vi bạo lực, vi phạm
pháp luật về bình đẳng giới trong nhà trường.
Mức 2
a) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh được
phổ biến, hướng dẫn, thực hiện phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an
toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống
cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh;
phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường.
b) Nhà trường thường xuyên kiểm tra, thu thập, đánh giá,
xử lý các thông tin, biểu hiện liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự
và có biện pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Nhà trường xây dựng kế
hoạch cụ thể phương án đảm bảo An ninh trật tự trường học, An toàn
giao thông [1.10-01],
Phòng chống tai nạn, thương
tích, Trường học thân thiện - Học sinh tích cực, Phòng tránh các hiểm họa thiên tai, [1.10-02] Phòng chống cháy nổ, Phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm, phòng tránh các
tệ nạn xã hội, phòng chống đuối nước [1.10-03].
Các Ban bảo vệ trường, Ban phòng cháy chữa cháy, phòng chống thiên tai hoạt
động có hiệu quả [1.10-04].
Công tác kiểm tra, đánh
giá, an ninh trường học được đảm bảo nên học sinh và phụ huynh rất an tâm, tin
tưởng. Nhà trường đã phối
hợp với cơ quan Công an xã, trạm y tế xã Hồng Thủy về phương án đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tai nạn thương tích. Mỗi
năm có kiểm tra, đánh giá cải tiến, rút kinh nghiệm. So với những năm học trước
an ninh trường học ngày càng thắt chặt hơn, học sinh, phụ huynh an tâm, tin
tưởng. Tuy nhiên, việc phối hợp với các tổ chức để phòng tránh các hiểm họa
thiên tai chưa được thường xuyên. Phương án phòng tránh các hiểm họa thiên tai,
các tệ nạn xã hội, phòng chống tai nạn thương tích còn hạn chế [1.10-02],
[1.10-03].
Nhà
trường có hộp thư góp ý, đường dây nóng và các hình thức khác để tiếp nhận, xử lý các
thông tin phản ánh của người dân. Các hình thức giải quyết minh
bạch, công khai đảm bảo an toàn cho CBQL, GV, NV và học sinh trong nhà trường. Hàng năm nhà trường làm việc
với các cơ quan công an, chính quyền địa phương để kiểm tra về việc PCCC. Có
xây dựng kế hoạch cụ thể và có biên bản kết luận của các cơ quan đầy đủ[1.10-05], [1.10-06].
Kết
thúc mỗi kỳ học và năm học có báo cáo sơ kết tổng kết tình hình an ninh trật tự
nhà trường, nhiều năm liền nhà trường được các cấp có thẩm quyền công nhận là
trường đạt chuẩn về ANTT-ATGT [1.10-07]. Nhà trường không ngừng khuyến khích
động viên CB, GV, NV tích cực tuyên truyền về ANTT, tổ chức cho CB, GV, NV và
học sinh viết tuyên truyền và tổ chức những buổi sinh hoạt nhằm nhắc nhở học
sinh về ANTT-ATGT, chống bạo lực học đường và thực hiện bình đẳng giới
[1.10-08]. Trong nhà trường không có xảy ra các vụ bạo lực học đường, kì thị và
các biểu hiện vi phạm pháp luật [1.10-05], [1.10-07].
Mức 2
Mỗi năm học,
nhà trường luôn có kế hoạch nhằm đảm bảo ANTT-ATGT [1.10-01]; thường xuyên phổ biến và tuyên truyền đến
CB, GV, NV và học sinh trong trường bảo đảm ANTT; vệ sinh an toàn thực phẩm; an
toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy nổ; an toàn
phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ
nạn xã hội và phòng chống bạo lực; tuyên truyền sâu rộng trong nhà trường về
các vấn đề ANTT-ATGT, chống xâm hại tình dục, ngăn ngừa bạo lực học đường có
hiệu quả, khuyến khích học sinh có các bài viết hay về ANTT [1.10-02],
[1.10-03], [1.10-05].
Trong
nhà trường luôn có ban an ninh trường học, phối hợp với cơ quan chính quyền địa
phương xử lý các vụ việc phát sinh kịp thời, tổ chức họp triển khai các phương
án xử lý, ngăn ngừa các sự việc xấu có thể xảy ra [1.2-08]; các vụ việc được
giải quyết kịp thời và được xử lí một cách triệt để, hiệu quả. Việc phối kết
hợp với các cấp có thẩm quyền được thực hiện thường xuyên nhằm đảm bảo nhà
trường an toàn về ANTT [1.10-09].
2. Điểm mạnh
Nhà trường đã thành lập Ban chỉ đạo, xây dựng kế hoạch bảo
đảm an ninh trật tự; an toàn phòng chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng chống cháy, nổ; an toàn phòng chống
thảm họa, thiên tai; phòng chống dịch bệnh; phòng chống các tệ nạn xã hội và
phòng chống bạo lực trong nhà trường. Nhà trường nhận
được sự ủng hộ tạo điều kiện, phối kết hợp của các cơ quan chức năng và sự đầu
tư kinh phí của UBND xã.
Cơ sở vật chất khang trang, đầy đủ các phương tiện phòng chống cháy nổ, đảm
bảo an toàn. Vì vậy trong nhiều năm qua nhà trường luôn đảm bảo an ninh trật
tự, không có GV, học sinh mắc tệ nạn xã hội, không có hiện tượng cháy nổ. CB,
GV, NV và học sinh an toàn trong công tác và học tập. 100% CB, GV, NV và học sinh thực hiện tốt
quy định về quyền và trách nhiệm của bản thân. Vì vậy, nhà trường không có hiện
tượng kỳ thị, hành vi bạo lực, vi phạm pháp luật về bình đẳng giới.
3. Điểm yếu
Do một số ít học
sinh chưa có ý thức cao trong tu dưỡng rèn luyện nên đôi khi còn xảy ra hiện tượng mất đoàn kết.
Một số học sinh lớp 6 còn nhỏ nên việc tự phòng chống các
tai nạn thương tích còn hạn chế.
Các phương án đảm bảo an ninh trật tự, phòng tránh các
hiểm họa thiên tai của nhà trường còn chung chung, chưa cụ thể theo từng thời
điểm.
4. Kế hoạch cải
tiến chất lượng
Từ năm học 2022-2023, nhà trường, tổ chức Đoàn, Đội,
đội ngũ GV làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục kỹ năng sống thực hiện tích
hợp trong giảng dạy về bạo lực học đường, phòng chống tai nạn thương tích. Giải
quyết kịp thời các hiện tượng có liên quan đến bạo lực học đường và an ninh
trật tự trong nhà trường.
Tăng cường công tác kiểm tra cơ sở vật chất, có biện
pháp phòng ngừa tai nạn thương tích xảy ra.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2
Kết luận Tiêu chuẩn 1
* Điểm mạnh nổi bật
Trường
THCS Hồng Thủy có
cơ cấu tổ chức phù hợp với quy định tại Điều lệ trường trung học cơ sở và các quy định khác do Bộ GD&ĐT ban hành. Có đủ
các khối lớp học, số học sinh trên lớp theo quy định của Điều lệ trường
trung học. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong
Hồ Chí Minh, Hội CMHS và các tổ chức hội khác của nhà trường hoạt động theo
Điều lệ quy định và luôn đạt được
những thành tích cao trong nhiều năm qua. Các tổ chuyên môn trong nhà
trường có cơ cấu tổ chức theo đúng quy định, hoạt động theo kế hoạch đã đề ra,
các buổi sinh hoạt đều có hiệu quả thiết thực. CB, GV, NV
trong nhà trường chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước, của địa phương và sự lãnh đạo, chỉ đạo của cơ quan quản lý
trực tiếp là phòng GD&ĐT Lệ Thủy. Không có hiện tượng vi phạm pháp luật
hoặc tệ nạn xã hội, không có hiện tượng vi phạm quy chế chuyên môn; đảm bảo Quy
chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường. Việc quản lý hành chính
thực hiện tốt, thực hiện có hiệu quả các phong trào thi đua. Thực hiện nhiệm
vụ quản lý các hoạt động giáo dục và quản lý học sinh theo Điều lệ
trường trung học tốt. Hoạt động tài chính minh bạch rõ ràng thực hiện theo đúng
văn bản chỉ đạo.
Nhà
trường luôn đảm bảo an toàn cho CB,
GV, NV và học sinh; thường xuyên kiểm tra, xử lý các thông tin, biểu hiện liên
quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự và có biện pháp ngăn chặn kịp thời,
hiệu quả. Không có hiện tượng kỳ thị, hành vi bạo lực, vi phạm pháp luật về
bình đẳng giới trong nhà trường.
* Điểm yếu cơ bản
Việc phối hợp với các tổ
chức để phòng tránh các hiểm họa thiên tai, ngộ độc thực phẩm chưa được thường
xuyên. Phương án phòng tránh các hiểm họa thiên tai, các tệ nạn xã hội, phòng
chống tai nạn thương tích còn hạn chế.
Một
số thành viên trong nhà trường ngại va chạm, chưa mạnh dạn tham gia góp ý xây
dựng cho các kế hoạch, quy chế của nhà trường.
Việc xây dựng kế hoạch
dài hạn để tạo các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường,
thực tế địa phương chưa kịp thời.
* Tổng số tiêu chí đạt, tiêu chí không đạt
Số
tiêu chí đạt Mức 1: 10/10 tiêu chí (100%)
Số
tiêu chí đạt Mức 2: 10/10 tiêu chí (100%)
Số
tiêu chí đạt Mức 3: 4/5
tiêu chí (80%)
Số
tiêu chí không đạt Mức 3: 1/5
tiêu chí (20%)
Tiêu
chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên và học
sinh
Mở đầu
Đây là tiêu chuẩn quan trọng, có tính chất
quyết định hiệu quả hoạt động của mỗi cán bộ, giáo viên và nhân viên
góp phần nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục của nhà trường.
CBQL,
GV, NV nhà trường có đủ mọi điều kiện
và năng lực để triển khai tốt các
hoạt động giáo dục. CBQL có
phẩm chất đạo đức trong sáng, lành mạnh, có trình độ chuyên môn vững
vàng, có kinh nghiệm giảng dạy và tư vấn cho đội ngũ trên tất cả
mọi lĩnh vực, tận tụy, nhiệt huyết với công việc, được bồi dưỡng lớp quản lý giáo dục, quản lý nhà nước, trung cấp chính trị. Đội
ngũ CB, GV,
NV đủ
về số lượng, đạt chuẩn và
trên chuẩn về trình độ đào tạo. Trong những năm vừa qua mũi nhọn thi học sinh giỏi các cấp đã
có sự vươn lên rõ rệt; tuyển
vào lớp 10 THPT đã có sự thay đổi về vị thứ khá tốt.
Công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng được nhà
trường chú trọng nên nhiều đồng chí đạt GV dạy giỏi cấp huyện, cấp tỉnh
nhiều năm liền.
Nội bộ trong nhà trường đoàn kết, tập thể CB, GV, NV trong
trường nêu cao tinh thần tương thân tương ái, giúp đỡ lẫn nhau những
khó khăn trong công tác cũng như trong cuộc sống.
Học sinh của nhà trường đáp ứng
yêu cầu theo quy định của Bộ GD&ĐT và các quy định hiện hành.
Tiêu
chí
2.1: Đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
Mức 1: a) Đạt tiêu chuẩn theo quy định;
b) Được đánh giá đạt
chuẩn hiệu trưởng trở lên;
c) Được bồi dưỡng, tập
huấn về chuyên môn nghiệp vụ và quản lý giáo dục theo quy định.
Mức 2:
a) Trong
5 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá có ít nhất 02 năm được đánh giá đạt
chuẩn HT ở mức khá trở lên.
b) Được bồi dưỡng,
tập huấn về lý luận chính trị theo quy định; được giáo viên, nhân viên trong
nhà trường tín nhiệm.
Mức 3:
Trong 5 năm liên tiếp tính đến thời
điểm đánh giá đạt chuẩn HT ở mức khá trở lên trong đó có ít nhất 01 năm đạt chuẩn
HT ở mức tốt.
1. Mô tả hiện
trạng
Mức
1
Hiệu trưởng,
Phó Hiệu trưởng nhà trường đều đạt các yêu cầu theo quy định tại Điều lệ trường
trung học quy định. Hiệu trưởng có bằng ĐHSP chuyên ngành Tiếng Anh; Phó Hiệu
trưởng có bằng ĐHSP Lý. Đồng chí Hiệu trưởng được bổ nhiệm lại vào tháng 8/2020;
đồng chí Phó Hiệu trưởng được bổ nhiệm lần đầu vào tháng 3/2020. Có thời gian dạy
học trước khi có Quyết định bổ nhiệm cán bộ quản lý của Hiệu trưởng là 9 năm, của
Phó Hiệu trưởng là 12 năm [H1-1.4-01], [2.1-01].
Hàng năm Hiệu
trưởng, Phó Hiệu trưởng được đánh giá theo đúng quy trình và có kết quả đánh
giá đạt chuẩn hiệu trưởng trở lên theo Quy định chuẩn hiệu trưởng [2.1-02].
Hằng năm đồng
chí Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng đều được tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn
về đổi mới PPDH, đổi mới KTĐG. Trước và trong quá trình được bổ nhiệm, đồng chí
Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng tham gia đầy đủ các lớp học bồi dưỡng quản lý giáo
dục theo quy định [2.1-03]..
Mức 2
Trong
5 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, Hiệu trưởng, Phó HIệu trưởng nhà
trường đạt chuẩn ở mức Tốt trở lên theo Quy định chuẩn hiệu trưởng [2.1-02].
Hiệu
trưởng, Phó Hiệu trưởng đã hoàn thành các khoá đào tạo trung cấp chính trị [2.1-01]. BGH nhà trường có năng lực cao trong công tác quản lý, chuyên môn nghiệp
vụ, luôn năng động, sáng tạo, làm việc khoa học, vì vậy luôn được GV, NV trong
trường tin yêu và mến phục [2.1-03],
[2.1-02].
Mức 3
Trong
05 liên tiếp đồng chí Hiệu trưởng luôn được xếp loại Tốt và đạt danh hiệu thi
đua CSTĐCS, LĐTT, được Chủ tịch UBND huyện, tỉnh tặng giấy khen. Đồng chí Phó
Hiệu trưởng xếp loại tốt trở lên và đạt danh hiệu CSTĐCS, LĐTT, được Chủ tịch
UBND huyện, tỉnh tặng giấy khen [2.1-04].
2.
Điểm mạnh
CB quản lý của nhà trường đều có trình độ chuyên
môn đạt chuẩn, có đầy đủ chứng chỉ về bồi dưỡng quản lý giáo dục, quản lý nhà
nước và trung cấp chính trị. Hằng năm Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng đều đạt
chuẩn ở mức tốt trở lên theo Quy định chuẩn hiệu trưởng, có năng lực quản lý
năng động, sáng tạo, có kinh nghiệm và tâm huyết với công tác quản lí giáo dục,
vì thế luôn được sự tín nhiệm cao của tập thể CB, GV, NV
nhà trường.
3.
Điểm yếu
Phó Hiệu trưởng mới được bổ nhiệm, kinh nghiệm trong
công tác quản lý chưa nhiều.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng tiếp tục phát huy vai
trò gương mẫu, tinh thần trách nhiệm trong công tác lãnh đạo, quản lý nhà
trường, có kế hoạch để cán bộ, giáo viên được học tập nhằm nâng cao
trình độ chuyên môn.
Từ năm học 2022-2023 hai
đồng chí CBQL tiếp
tục bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học và ngoại ngữ theo khung
tham chiếu Châu Âu.
5. Tự đánh giá: Đạt mức độ 3
Tiêu
chí 2.2: Đối với giáo viên
Mức 1:
a) Số lượng, cơ cấu giáo viên đảm bảo thực hiện
Chương trình giáo dục và tổ chức các hoạt động giáo dục;
b) 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo theo
quy định;
c) Có ít nhất 95% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp
giáo viên ở mức đạt trở lên.
Mức 2:
a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh
giá, tỷ lệ giáo viên trên chuẩn trình độ đào tạo được duy trì ổn định và tăng
dần theo lộ trình phù hợp;
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh
giá, có 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên, trong
đó có ít nhất 60% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên và có ít
nhất 50% ở mức khá trở lên đối với trường thuộc vùng khó khăn;
c) Có khả năng tổ chức các hoạt động trải nghiệm,
hướng nghiệp, định hướng phân luồng cho học sinh; có khả năng hướng dẫn nghiên
cứu khoa học; trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá không có giáo
viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Mức 3:
a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh
giá, có ít nhất 80% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở
lên, trong đó có ít nhất 30% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt; đối với
trường thuộc vùng khó khăn có ít nhất 70% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức
khá trở lên, trong đó có ít nhất 20% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt;
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh
giá, giáo viên có báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Trường trung học cơ sở Hồng Thủy có
đủ số lượng GV
[H2-2.2-01] theo quy định
tại Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 7 năm 2017. Cụ thể năm học 2021-2022
có 24 GV trên tổng số 13 lớp, đạt
tỉ lệ 1,8 giáo viên trên lớp, trong đó có 01
GV làm tổng
phụ trách Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh. [2.1-01], [1.7-02].
Có
nhiều giáo viên đang tham gia hội đồng bộ môn của phòng GD&ĐT. Có
100% giáo
viên đạt trình độ chuẩn theo quy định tại Điều 33 Điều lệ trường trung học
cơ sở cụ thể: Năm học
2021-2022 có 24 giáo viên (trình độ Đại học 23 đồng chí, thạc sĩ 01 đồng chí) [H2-2.2-01],
[2.2-02].
Hằng
năm nhà trường tổ chức đánh giá, xếp loại GV theo quy định. Trình tự đánh giá
được thực hiện: GV tự đánh giá, tổ chuyên môn đánh giá góp ý, xếp loại, Ban
giám hiệu thăm dò ý kiến của hội đồng sư phạm, xếp loại và ra quyết định xếp loại
GV. Kết quả qua năm học 2021-2022 có 100% GV đều được xếp loại đạt khá trở lên [1.7-04], [2.2-03].
Một số GV trình độ tiếng Anh, Tin học còn hạn chế nên việc ứng dụng CNTT vào
dạy học chưa hiệu quả.
Mức 2:
Hằng năm, tỷ lệ
GV trên chuẩn trình độ đào tạo được duy trì ổn định và tăng dần theo lộ trình
phù hợp cụ thể: Năm học 2017-2018 có 26 GV, Đại học: 23, Cao đẳng: 03; Năm học 2018-2019 có 25 GV, Đại học: 22, Cao
đẳng: 03; Năm học 2019-2020 có 23 GV, Thạc sỹ 1; Đại học: 20, Cao đẳng: 01; Năm
học 2020-2021 có 24 GV, Thạc sỹ 1; Đại học: 23; Năm học 2021-2022 có 24 GV, Thạc
sỹ 1; Đại học: 23; [1.1-03], [H2-2.2-01].
Trong 5 năm
liên tiếp có 100% GV được đánh giá đạt chuẩn nghề nghiệp, có 100% GV được đánh
giá chuẩn nghề nghiệp ở mức độ Khá trở lên [1.7-04], [2.2-03].
Hằng năm nhà trường đều phát động GV tham gia
các hoạt động trải nghiệm, phối hợp các trường Cao đẳng, dạy nghề, các trường
THPT trong việc phân luồng học sinh lớp 9. Nhiều GV có khả năng hướng dẫn
nghiên cứu khoa học cho học sinh cụ thể: Trong năm nhà trường đều có các đề tài
nghiên cứu tham gia Hội thi KHKT cấp Huyện, cấp Tỉnh và đạt giải. Năm học
2017-2018: đạt giải Nhì cấp Huyện, đạt
giải KK cấp Tỉnh. Năm học 2018-2019: Đạt giải KK cấp Huyện. Năm học 2019-2020: Đạt giải
nhất cấp Huyện, đạt giải KK cấp tỉnh. Trong 5 năm
liên tiếp, nhà trường không có GV bị kỉ luật từ cảnh cáo trở lên.
Mức 3:
Trong 5 năm tính
đến thời điểm đánh giá, tỷ lệ GV đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức khá trở lên đạt tỷ
lệ 100 % [2.2-03].
Hàng năm nhà trường đều tổ chức cho giáo viên đăng kí xếp loại viên chức
xuất sắc làm sáng kiến kinh nghiệm. Tổ chức đánh giá chất lượng sáng kiến
nghiêm túc, gửi lên Hội đồng khoa học của huyện đánh giá sáng kiến đối với các
đồng chí đăng kí danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở trở lên. Lưu trữ sáng kiến
kinh nghiệm của cán bộ giáo viên đầy đủ.
2. Điểm mạnh
Đội
ngũ GV nhà
trường đủ về số lượng, trẻ về độ tuổi, năng động, đảm bảo về chất lượng. Tất cả
GV được phân công giảng dạy đúng CM đào tạo, đảm bảo theo quy định tại Thông tư
số 16/2017/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 7 năm 2017.
Đa
số GV có ý thức bồi dưỡng để nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức nhà giáo và
năng lực chuyên môn nghiệp vụ, luôn phấn đấu để hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao.Có nhiều giáo viên đang tham gia hội đồng bộ môn của phòng GD&ĐT.
3. Điểm yếu
Một
số GV trình độ tiếng Anh, Tin học còn hạn chế nên việc ứng dụng CNTT vào dạy
học chưa thật hiệu quả.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Nhà
trường tiếp tục tạo điều kiện cho GV tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực Ngoại ngữ, Tin học. Bố trí 02 GV
tiếng Anh tham gia khoá bồi dưỡng năng lực sư phạm theo Kế hoạch của Sở
GD&DT, Bộ GD&ĐT; Bố trí GV cốt cán, GV Tin học tham gia tập huấn các
phần mềm hỗ trợ trong quản lý và dạy học. 100% GV tự bồi dưỡng kỹ năng sử dụng
các phần mềm quan trọng liên quan đến việc dạy học trực tuyến khi tình hình
dịch bệnh đang có những diễn biến phức tạp. Phấn đấu đến năm học 2024 - 2025,
100% GV sử dụng thành thạo tiếng Anh để giao tiếp, 100% GV ứng dụng thành thạo
CNTT trong công việc và đạt hiệu quả cao.
5. Tự đánh giá:
Đạt mức 3
Tiêu
chí 2.3: Đối với nhân viên
Mức 1:
a) Có nhân viên hoặc giáo viên kiêm nhiệm để đảm
nhiệm các nhiệm vụ do Hiệu trưởng phân công.
b) Được phân công công việc phù hợp, hợp lý theo
năng lực.
c) Hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Mức 2:
a) Số lượng và cơ cấu nhân viên đảm bảo theo quy
định;
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh
giá không có nhân viên bị kỷ luật hình thức từ cảnh cáo trở lên;
Mức 3:
a) Có trình độ đào tạo đáp ứng được vị trí việc làm
;
b) Hằng năm được tham gia đầy đủ các khóa, lớp tập
huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ theo vị trí việc làm.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Năm
học 2021-2022 nhà trường có 04 nhân viên đảm nhiệm các nhiệm vụ theo quy định gồm: Kế
toán; Y tế; Thư viện; Thiết bị đảm bảo thực hiện các công việc do Hiệu trưởng
phân công [2.1-01], [H2-2.2-01].
Các nhân viên được Ban giám hiệu phân công việc phù
hợp với bằng cấp đào tạo và năng lực chuyên môn của mình qua bảng phân công lao
động [1.7-02].
Nhân
viên của nhà trường thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ trường
phổ thông và được đánh giá, xếp loại trong 5 năm liền đều đạt hoàn thành nhiệm
vụ trở lên qua hồ sơ đánh giá viên chức hằng năm [1.7-04],
[2.1-01].
Mức 2
Tại thời điểm báo cáo nhà trường có đủ số lượng và cơ cấu NV đảm bảo theo quy định tại Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 7 năm 2017 của Bộ GD&ĐT: 01 nhân viên kế toán; 01 nhân viên y tế, 01 nhân viên
thư viện; 01 nhân viên thiết bị trường học [1.7-02]. Có quyết định giao biên
chế của UBND huyện [2.3-01].
Nhân viên nhà trường luôn thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Cuối mỗi năm học nhân viên đều được xếp loại tốt. Trong 5 năm liền không có
nhân viên nào bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên [1.7-04],
[2.1-01].
Mức 3:
Tại
thời điểm đánh giá, đội ngũ NV của nhà trường có 04 đồng chí đều có trình độ
đào tạo đáp ứng được vị trí việc làm cụ thể: nhân viên Kế toán có trình độ Đại
học Kinh tế kế toán; nhân viên Thư viện có trình độ Đại học thư viện; nhân viên
Thiết bị có trình độ ĐH và có chứng chỉ thiết bị - chứng chỉ Văn thư lưu trữ; nhân
viên Y tế có trình độ trung cấp y sĩ điều dưỡng [2.1-01].
Hàng
năm, Kế toán được tham gia các lớp tập huấn về nghiệp vụ do Sở Tài chính tổ
chức. Các nhân viên khác đều được tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ theo vị trí được phân công [2.3-02].
2.
Điểm mạnh
Nhân viên đầy đủ về số lượng, có bằng cấp phù hợp
với chuyên ngành đào tạo, bố trí công
việc đúng chuyên môn. 100% nhân viên có trình độ, năng lực sử dụng CNTT, thực
hiện quản lý lĩnh vực phụ trách trên các phần mềm ứng dụng. Nhân viên có thâm
niên và kinh nghiệm công tác, hàng năm đều hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Hàng
năm, các nhân viên được tham gia các lớp tập huấn để nâng cao nghiệp vụ công
tác.
3. Điểm yếu
Từ năm học 2019-2020 do ngành cắt
giảm nhân viên văn phòng nên không có người phụ trách. Chính vì vậy phần nào cũng khó khăn cho nhà
trường khi không có nhân viên đúng chuyên ngành để thực hiện công việc xữ lý hồ sơ và lưu trữ hồ sơ trong
nhà trường.
Nhân viên bảo vệ của trường hợp đồng theo năm học nên
chưa thực sự ổn định.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Duy trì số lượng và cơ cấu nhân viên đáp ứng yêu cầu
vị trí việc làm. Phấn đấu 100% nhân viên đều được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm
vụ và xếp loại ở mức khá trở lên.
Hàng năm tạo điều kiện để nhân viên được tham gia các lớp bồi dưỡng
nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.
5. Tự
đánh giá: Đạt mức 3
Tiêu chí 2.4: Đối với học
sinh
Mức 1.
a)
Độ tuổi của học sinh đảm bảo theo quy định
b)
Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định
c)
Được đảm bảo các quyền theo quy định Điều lệ trung học.
Mức
2.
Học
sinh vi phạm các hành vi không được làm được phát hiện kịp thời, được áp dụng
các biện pháp giáo dục phù hợp và có chuyển biến tích cực.
Mức
3.
Học sinh có thành tích về học tập, rèn luyện có ảnh
hưởng tích cực đến các hoạt động của lớp và của nhà trường.
1.
Mô tả hiện trạng
Mức 1
Tất cả học
sinh đều đảm bảo về tuổi theo quy định của Điều lệ trường Trung học. Nhà
trưởng tuyển học sinh lóp 6 từ 11 tuổi, không có học sinh nào học trước tuổi, quá tuổi theo quy định [1.5-01], [1.5-04].
Học
sinh đã thực hiện tốt các nhiệm vụ của học sinh quy định tại Thông tư Ban hành
Điều lệ trường THCS, THPT và trường PT có nhiều cấp học. Việc thực hiện đánh
giá xếp loại đánh giá học sinh đúng theo các Thông tư hướng dẫn [1.5-01],
[1.1-03], [2.4-01].
Tất
cả học sinh đều được bình đẳng trong việc hưởng thụ giáo dục toàn diện; được tôn trọng và bảo vệ, được đối xử bình
đẳng, dân chủ; được hưởng các chế độ
của học sinh đảm bảo theo quy định tại Thông tư Ban hành Điều lệ trường trung
học và các qui định khác của pháp luật về bảo vệ quyền của trẻ em [H2-2.4-02], [2.4-03].
Mức 2
Học
sinh vi phạm được nhà trường áp dụng các biện pháp giáo dục phù hợp, Liên đội
kết hợp với phụ huynh học sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh, Hội khuyến học,
Ban an ninh trường học và gia đình…để nhắc nhở trước toàn thể học sinh, nhằm
giáo dục và rèn luyện các em có nhận thức đúng đắn trong việc thực hiện những
nội quy của nhà trường [1.5-01], [1.5-04], [1.3-07].
Mức 3
Thành
tích đạt được của học sinh có ảnh hưởng tích cực đến các hoạt động của lớp, của
trường đồng thời góp phần đưa kết quả học tập và rèn luyện của học sinh nhà
trường ngày càng hiệu quả [2.4-01], [2.4-04].
Cụ thể: Năm học 2017-2018 kết quả chất lượng hai mặt đạt và vượt chỉ
tiêu kế hoạch, chất lượng mũi nhọn về các môn văn hóa và điền kinh đạt giải cấp
huyện trở lên 62 giải. Năm học 2018-2019 kết quả chất lượng hai mặt đạt và vượt
chỉ tiêu kế hoạch, chất lượng mũi nhọn về các môn văn hóa và điền kinh đạt giải
cấp huyện trở lên 46 giải. Năm học 2019-2020 kết quả chất lượng hai mặt đạt và
vượt chỉ tiêu kế hoạch, chất lượng mũi nhọn về các môn văn hóa và điền kinh đạt
giải cấp huyện trở lên 33 giải. Năm học 2020-2021 kết quả chất lượng hai mặt
đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch, chất lượng mũi nhọn về các môn văn hóa và điền
kinh đạt giải cấp huyện trở lên 31 giải. Năm học 2021-2022 kết quả chất lượng
hai mặt đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch, chất lượng về các môn văn hóa và điền kinh
đạt giải cấp huyện trở lên 28 giải.
2.
Điểm mạnh
Học sinh đảm bảo về tuổi theo quy định của Điều lệ
trường trung học, không có học sinh đi học trước tuổi. Có các loại sổ theo dõi học sinh, cập nhật
đầy đủ các thông tin có liên quan.
Đa số học sinh chấp hành tốt nội quy, quy định của nhà trường, Liên
đội, chấp hành pháp luật; Tham gia đầy đủ các hoạt động tập thể của lớp, của
trường, của Đội, tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường, an toàn giao thông;
HS biết giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường; Hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang
phục thực hiện theo nội quy của nhà trường và theo Điều lệ trường trung học. Cuối mỗi học kỳ, mỗi năm học học
sinh được đánh giá xếp loại hai
mặt về
học lực và hạnh kiểm.
3.
Điểm yếu
Một
số học sinh chưa chịu khó học bài và làm bài trước khi đến lớp, chưa chú ý rèn
luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh cá nhân, hoạt động bảo vệ môi trường chưa đảm
bảo.
4.
Kế hoạch cải tiến chất lượng
Tiếp tục duy trì hoạt động của đội cờ đỏ, phát huy
vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp, tiếp tục tổ chức thực hiện tốt các cuộc
vận động và phong trào thi đua, các chủ đề năm học bằng việc làm cụ thể hằng
ngày. Tổ chức các hình thức hoạt động Đội TNTP phong phú, đa dạng và sáng tạo
như: phong trào Đôi bạn và nhóm bạn cùng tiến, thi rung chuông vàng, tìm hiểu
ngày thành lập quân đội nhân dân, viết thu UPU, tổ chức các câu lạc bộ theo chủ
điểm ...
Xây
dựng kế hoạch phối hợp chặt chẽ với gia đình và xã hội trong việc giáo dục đạo
đức cho học sinh.
Giáo
dục học tập tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh thông qua 5 điều Bác Hồ
dạy.
5. Tự
đánh giá: Đạt mức 3.
Kết
luận về Tiêu chuẩn 2
Điểm mạnh nổi bật
BGH
đảm bảo về trình độ chuyên môn, quản lý và chính trị, đó là nền
tảng cho công tác quản lý của nhà trường ngày càng hiệu quả và khoa
học. Đội ngũ GV, NV đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn về chuyên môn
nghiệp vụ, nhiều đồng chí có trình độ chuyên môn vững vàng, kinh
nghiệm giảng dạy tốt. Nhiều thầy, cô là GV dạy giỏi cấp huyện, cấp
tỉnh, là màng lưới chuyên môn của ngành. Công tác học tập, bồi
dưỡng, dự giờ ngày càng được đẩy mạnh và nâng cao. Nhà trường luôn
quan tâm, động viên GV, NV phấn khởi, yên tâm công tác và hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ. Nội bộ nhà trường luôn đoàn kết. Nhà trường luôn có
mối quan hệ tốt đẹp với toàn thể phụ huynh học sinh, chính quyền địa
phương và nhân dân. Công tác xã hội hóa giáo dục của nhà trường ngày
càng hiệu quả. Đó là những yếu tố quan trọng để nhà trường hoàn
thành tốt nhiệm vụ.
Điểm
yếu cơ bản
Trong
những năm qua đội ngũ có biến động, công tác lưu trữ hồ sơ chưa thật đầy đủ.
Việc tiếp cận và sử dụng Công nghệ thông tin của một số GV, NV còn hạn chế. Một
số học sinh chưa tích cực trong học tập, rèn luyện, một số ít phụ huynh còn
thiếu quan tâm tới việc học của con em mình.
Kết quả tự đánh giá
Số
lượng tiêu chí đạt mức 1 là 4/4 tiêu chí (100%)
Số
lượng tiêu chí đạt mức 2 là 4/4 tiêu chí (100%)
Số
lượng tiêu chí đạt mức 3 là 4/4 tiêu chí (100%)
Số
lượng tiêu chí không đạt mức 3 là 0/4 tiêu chí (0%)
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
Mở đầu
Nhà trường luôn được
sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, của chính quyền địa phương, Ban Đại diện cha
mẹ học sinh. Qua hàng năm cơ sở vật chất được tăng trưởng đáng kể, trang thiết
bị phục vụ dạy học được mua sắm bổ sung. Nhà trường có khuôn viên rộng, cổng
trường, hàng rào bảo vệ, sân chơi, bãi tập đảm bảo theo Quy định của Điều lệ
trường trung học. Phòng học, bảng, bàn ghế cho GV và học sinh đảm bảo quy định.
Nhà trường có trang thiết bị và đồ dùng dạy học tối thiểu phục vụ cho giảng
dạy, học tập của GV và học sinh.
Nhà
trường có các phòng phục vụ học tập, phòng làm việc của khối hành chính quản
trị. Hệ thống máy tính được nối mạng Internet phục vụ tốt cho công tác quản lý,
giảng dạy, học tập. Công trình nhà vệ sinh, nhà để xe, nguồn nước sinh hoạt, hệ
thống thoát nước, thu gom rác đảm bảo yêu cầu, đạt tiêu chuẩn. Vì vậy, trường
được công nhận đạt chuẩn Quốc gia vào tháng 12/2017 và KĐCLGD đạt cấp độ 2 vào
năm 2014.
Tiêu
chí 3.1: Khuôn
viên, khu sân chơi, bãi tập
Mức 1:
a) Khuôn viên đảm bảo xanh, sạch, đẹp, an
toàn để tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường.
b) Có cổng trường, biển tên trường và tường
rào bao quanh.
c) Khu sân chơi, bãi tập có đủ thiết bị tối thiểu, đảm bảo an toàn
để luyện tập thể dục, thể thao và các hoạt động giáo dục của nhà trường.
Mức 2:
Khu
sân chơi, bãi tập đáp ứng yêu cầu tổ chức các hoạt động giáo dục.
Mức 3:
Khuôn viên, khu sân chơi, bãi tập: Khuôn viên nhà
trường đảm bảo diện tích vượt quy định tối thiểu 10m2/học sinh (đối
với vùng nông thôn). Diện tích khu sân chơi, bãi tập chiếm hơn 25% tổng diện
tích sử dụng của nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Nhà
trường có khuôn viên riêng biệt với tổng diện tích: 13.000 m2 [H3-3.1-01].
Khuôn viên [3.1-02] đảm bảo xanh, sạch, đẹp, an toàn để tổ chức các hoạt động
giáo dục của nhà trường.
Cổng
trường được xây dựng kiên cố, có biển tên trường được thiết kế đúng theo quy
định và tường rào bao quanh trường đảm bảo an toàn và có tính thẩm mỹ [3.1-03].
Khu
sân chơi, bãi tập có đủ thiết bị tối
thiểu như nệm, cọc nhảy cao, bàn, vợt bóng
bàn, có sân bóng chuyền, bóng đá, cầu lông, đảm bảo an toàn để luyện tập
thể dục, thể thao và các hoạt động giáo dục của nhà trường [3.1-04].
Mức 2:
Nhà
trường có khuôn viên rộng lớn, trên
sân trường được bê tông, lát đá sạch, đẹp, thuận lợi cho học sinh tham gia các
hoạt động tập thể, học thể dục. Khu vực học thể dục, học Bơi được thiết kế
riêng biệt, khi học sinh tham hoạt động, học tập không ảnh hưởng đến hoạt động
chung của nhà trường.
Mức 3:
Khu sân chơi, bãi tập riêng với diện tích trên
5000m2, chiếm gần 1/3 tổng diện tích khuôn viên của nhà trường, vượt
mức quy định tối thiểu của Bộ GD&ĐT [3.1-02], [3.1-04]. Trường có một
số đồ dùng để luyện tập thể thao như nệm, cọc nhảy cao, bàn, vợt bóng bàn, có
sân bóng chuyền, bóng đá, cầu lông cho học sinh luyện tập [1.6-04]. Khuôn viên đảm bảo xanh, sạch, đẹp thoáng mát
đáp ứng yêu cầu mọi hoạt động giáo dục của nhà trường.
2. Điểm mạnh
Diện
tích khuôn viên rộng rãi, thoáng mát. Hệ thống cổng, tường rào bảo đảm an ninh
trường học. Các khối công trình, hệ
thống cây xanh, cây hoa, cây bóng mát được bố trí hợp lý tạo nên một cảnh quan
phù hợp, đáp ứng yêu cầu: Xanh - Sạch - Đẹp.
3. Điểm yếu
Hàng rào phía sau trường được xây dựng khá lâu lại chịu
ảnh hưởng của trận lũ 2020 đã xuống cấp, sửa chữa chắp vá nên chưa đẹp. Khu bãi
tập ở phía trước cổng trường còn bị ngập úng trong thời gian mùa mưa.
Chưa có nhà đa năng đáp ứng các hoạt động thể dục
thể thao và các hoạt động chung của nhà trường.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Tham mưu với UBND xã trong
năm học 2023-2024 đầu tư kinh phí để
nâng cấp, cải tạo sân thể dục, hàng rào, trồng thêm cây bóng mát, xây dựng nhà
học thể dục.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 3
Tiêu
chí 3.2: Phòng học, phòng học bộ môn và khối phục vụ học tập
Mức 1:
a) Phòng học có đủ bàn ghế phù hợp với tầm vóc học
sinh, có bàn ghế của giáo viên, có bảng viết, đủ điều kiện về ánh sáng, thoáng
mát; đảm bảo học nhiều nhất là hai ca trong một ngày;
b) Có đủ phòng học bộ môn theo quy định;
c) Có phòng hoạt động Đoàn - Đội, thư viện và phòng
truyền thống.
Mức 2:
a) Phòng học, phòng học bộ môn được xây dựng đạt tiêu
chuẩn theo quy định, đảm bảo điều kiện thuận lợi cho học sinh khuyết tật học
hòa nhập;
b) Khối phục vụ học tập, đáp ứng yêu cầu các hoạt
động của nhà trường và theo quy định.
Mức 3: Các phòng học, phòng
học bộ môn có đủ các thiết bị dạy học theo quy định. Có phòng để tổ chức các
hoạt động giáo dục cho học sinh hoàn cảnh đặc biệt (nếu có)
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Nhà trường có 8
phòng học/13 lớp, phòng có đủ bàn ghế phù hợp với tầm vóc học sinh theo quy định
tại thông tư 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT ngày 16/6/2011 về việc hướng dẫn tiêu chuẩn bàn ghế
học sinh trường tiểu học, THCS, THPT [H3-3.2-01]. Có bàn ghế của
GV, có bảng chống lóa đúng chuẩn, đủ điều kiện về ánh sáng; mỗi phòng đều có 01
màn hình ti vi phục vụ dạy học. Phòng học thoáng mát, số lượng phòng đảm bảo học
2 ca trong một ngày.
Phòng học được xây dựng đạt tiêu chuẩn theo quy định [1.6-03], [3.2-02];
Nhà
trường có các phòng học bộ môn theo quy định [3.2-03] gồm có: phòng Khoa học tự
nhiên, Khoa học xã hội, Công nghệ, Nghệ thuật, Tin học, Tiếng Anh trong các
phòng có đủ thiết bị tối thiểu [1.6-04], [1.6-09], được nối mạng internet phục
vụ hoạt động dạy học có hiệu quả [1.6-03]. Nhà trường có 01 phòng Truyền thống, 01 phòng Đội; 01 phòng thư viện [H3-3.1-01], [3.2-04]. Khối phục vụ học
tập, đáp ứng yêu cầu các hoạt động của nhà trường và theo quy định.
Mức 2
Phòng học, phòng học bộ môn được xây
dựng đạt tiêu chuẩn theo quy định, đảm bảo điều kiện thuận lợi cho học sinh
khuyết tật học hòa nhập.
Theo TCVN 8794-2011 Tiêu chuẩn quốc gia về trường THCS: Phòng Thư viện đã
được công nhận thư viện tiên tiến. Phòng truyền thống, phòng Đội được bố khoa học,
đủ về cơ sở vật chất và trang trí đẹp hoạt động có hiệu quả mang tính giáo dục
cao và lưu giữ được những truyền thống nhà trường. Riêng phòng tư vấn tâm lý
cho học sinh được bố trí phù hợp, phòng Y tế học đường đảm bảo chuẩn [3.2-04].
Mức 3
Các phòng học đảm
bảo diện tích và có đủ các thiết bị dạy học theo quy định. Các phòng học bộ môn
được xây dựng quy chuẩn [3.2-02]. Trang bị các phòng học bộ môn đảm bảo yêu cầu theo quy định. Thiết bị dạy
học đầy đủ. Chưa
có phòng để tổ chức các hoạt động giáo dục cho học sinh hoàn cảnh đặc biệt.
2. Điểm mạnh
Nhà
trường có đủ phòng học đảm bảo học 2 ca, bàn ghế học sinh đảm bảo quy chuẩn,
kích cở, bảng viết, hệ thống ánh sáng đảm bảo, thoáng mát, sạch sẽ. Có các
phòng học bộ môn và khối phòng phục vụ học tập tối thiểu để hoạt động có hiệu
quả, thiết bị trong các phòng cơ bản đảm bảo yêu cầu.
3. Điểm yếu
Thiếu phòng học tập đa chức năng do đó các tiết học
thể dục trời mưa gặp khó khăn. Phòng học bộ môn chưa đủ diện tích theo quy định
tại Thông tư 14/2020/TT-BGDĐT. Thiết bị dạy học đối với lớp
6,7 còn thiếu.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Tham mưu tích cực với lãnh đạo địa phương để xây
dựng nhà tập thể dục đa năng. Dự kiến khởi công vào năm 2023, hoàn thành đưa
vào sử dụng vào năm 2024. Huy động các nguồn lực để mua sắm, bổ sung
thiết bị dạy học đáp ứng chương trình GDPT năm 2018, ưu tiên khối 6,7.
5. Tự đánh giá: Đạt
mức 3
Tiêu chí 3.3: Khối hành chính - quản trị.
Mức 1:
a) Đáp ứng yêu cầu tối
thiểu các hoạt động hành chính - quản trị của nhà trường.
b) Khu để xe được bố
trí hợp lý, đảm bảo an toàn, trật tự.
c) Định kỳ sửa chữa,
bổ sung các thiết bị khối hành chính – Quản trị.
Mức 2:
Khối
hành chính – quản trị đáp ứng yêu cầu theo quy định.
Mức 3:
Khối hành chính – quản trị có đầy đủ các thiết bị
được sắp xếp hợp lý, khoa học và hỗ trợ hiệu quả các hoạt động nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Trường có khối phòng
hành chính quản trị gồm: 01 phòng làm việc của Hiệu trưởng, 01 phòng Phó Hiệu
trưởng, 01 phòng hội đồng sư phạm, 2 phòng sinh hoạt tổ chuyên môn, 01 phòng y
tế học đường, 01 phòng tư vấn tâm lý, 01 phòng kế toán, 01 phòng văn phòng, 01
phòng bảo vệ…[H3-3.2-01], [3.3-01]. Các phòng hành chính quản trị về cơ bản đáp
ứng yêu cầu tối thiểu của nhà trường.
Khu để xe được bố trí
hợp lý, đảm bảo an toàn, trật tự. Có
nhà xe GV, nhà xe học sinh tại các khu vực hợp lý đảm bảo an toàn, trật tự cho
từng đối tượng khối 6+7 và khối 8+9. Diện tích nhà để xe hơn 250m2.
Hằng năm luôn có kế
hoạch và được sửa chữa, bổ sung trang thiết bị, máy móc cho các phòng thuộc
khối hành chính - quản trị để phục vụ tốt cho hoạt động nhà trường [1.1-03].
Mức 2
Các phòng thuộc khối
hành chính - quản trị được bố trí riêng biệt với phòng học, bên trong được
trang bị đầy đủ các thiết bị thiết yếu [1.6-08], [3.3-02] như: bàn ghế làm
việc, tủ tài liệu, quạt mát, điều hòa không khí, 01 bộ máy tính + máy in được
kết nối mạng Internet thuận lợi cho việc truy cập thông tin.
Mức 3
Khối hành chính - quản trị có đầy đủ các thiết bị
được sắp xếp hợp lý, khoa học và hỗ trợ hiệu quả các hoạt động giáo dục của nhà trường. [1.6-08].
2. Điểm mạnh
Khối phòng
hành chính - quản trị có đủ các phòng theo quy định, có diện tích khá phù
hợp, có đầy đủ các thiết bị được sắp xếp hợp lý, khoa học và hỗ trợ hiệu quả
các hoạt động nhà trường.
Khu để xe cho giáo viên, cán bộ, nhân viên được bố trí hợp lý, đảm bảo an
toàn, trật tự.
Định kì nhà trường đã có kế hoạch sửa chữa, bổ sung các thiết bị khối
hành chính - quản trị đầy đủ.
3. Điểm yếu
Thiếu phòng các tổ chức Đảng, đoàn. Chất lượng
một số thiết bị máy móc văn phòng đã xuống cấp như máy in, máy tính xách tay.
4. Kế hoạch cải tiến
chất lượng
Thực hiện tốt công tác xã hội hóa nâng cấp 1 số thiết
bị máy móc trong nhà trường. Dự kiến 100 triệu đồng/năm học.
5. Tự
đánh giá: Đạt mức 3
Tiêu chí:
3.4 Khu
vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước
Mức 1:
a) Khu vệ sinh riêng
cho nam, nữ, giáo viên, nhân viên đảm bảo không ô nhiểm môi trường; khu vệ sinh
đảm bảo sử dụng thuận lợi cho học sinh khuyết tật học hòa nhập.
b) Có hệ thống thoát
nước đảm bảo vệ sinh môi trường; hệ thống cấp nước sạch đảm bảo nước uống và
nước sinh hoạt cho giáo viên , nhân viên và học sinh.
c) Thu gom rác và xử
lý chất thải đảm bảo vệ sinh môi trường.
Mức 2:
a) Khu vệ sinh đảm bảo thuận tiện, được xây dựng phù
hợp với cảnh quan và theo quy định.
b) Hệ thống cấp nước sạch, hệ
thống thoát nước, thu gom và xử lý chất thải đáp ứng quy định của Bộ GDĐT và Bộ
Y Tế
1. Mô tả hiện trạng
Mức
1
Nhà trường có đủ công trình vệ sinh [3.4-01] để phục
vụ cho học sinh và CB,GV,NV; khu vệ sinh được bố trí riêng cho nam, nữ, GV, NV,
học sinh đảm bảo không ô nhiễm môi trường. Vị trí phù hợp với cảnh quan trường
học, an toàn, thuận tiện [H3-3.1-01], [3.2-02], [1.6-03]. Nhà vệ sinh học sinh đảm bảo thuận lợi cho học sinh nói chung và
học sinh khuyết tật học hòa nhập.
Hệ
thống cấp nước từ nguồn nước giếng khoan đảm bảo sinh hoạt cho GV, NV và học
sinh [3.4-02]. Riêng nước uống nhà
trường hợp đồng cung cấp từ công ty cổ phần nước khoáng Cherry Lệ Thuỷ [3.4-03].
Trong khu vực trường có các loại thùng đựng và phân loại
rác thải, hàng ngày được thu gom và vận chuyển đến nơi xử lí tập trung. Khu tập
trung rác thải được bố trí tách biệt với các khu vực khác không để rác thải tồn
đọng trong khu vực trường gây ô nhiễm môi trường. Hàng năm, nhà trường đã hợp động
với Hội phụ nữ xã để thu gop rác thãi đảm bảo vệ sinh môi trường.
Mức 2
Khu
vệ sinh học sinh đảm bảo thuận tiện, được xây dựng phù hợp với cảnh quan và
theo quy định [3.4-02].
Nhà trường
sử dụng nguồn nước sạch, đảm bảo đủ nước sinh hoạt hằng ngày đáp ứng nhu cầu
sử dụng của CB, GV, NV và học sinh. Nước uống của CB, GV, NV và học sinh
được sử dụng từ công ty cổ phần nước khoáng Cherry Lệ Thủy đảm bảo tiêu chuẩn,
an toàn vệ sinh thực phẩm [3.4-03]
2.
Điểm mạnh
Nhà trường có công trình vệ sinh cho CB, GV, NV
và học sinh; các khu vệ được vệ sinh thường xuyên sạch sẽ. Trường có hệ thống
nước để rửa, nước sạch để uống hằng ngày. Đã hợp đồng với các công ty cấp nước
theo quy định đảm bảo an toàn khi sử dụng.
3. Điểm yếu
Nhà trường thiếu nguồn nước sạch do địa bàn chưa được
đầu tư.
4.
Kế hoạch cải tiến chất lượng
BGH
nhà trường tham mưu với chính quyền địa phương để huy động nguồn vốn xây dựng,
lắp đặt hệ thống nước sạch, dự kiến tháng 11 năm 2022.
5. Tự
đánh giá: Đạt mức 2
Tiêu chí 3.5: Thiết bị
Mức 1:
a) Có đủ thiết bị văn phòng và các thiết bị
khác phục vụ các hoạt động của nhà trường theo quy định.
b) Có đủ thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu tối thiểu
theo quy định.
c) Hằng năm các thiết bị được kiểm kê, sửa
chữa.
Mức
2:
a) Hệ thống máy tính cán bộ quản lý,
giáo viên,nhân viên và học sinh được kết nối Internet phục vụ công tác quản lý,
hoạt động dạy và
học.
b) Có đủ thiết bị dạy
học theo quy định.
c) Hằng
năm nhà trường bổ sung thêm: Các thiết bị dạy học,các thiết bị dạy học do giáo
viên tự làm.
Mức 3 :
Thiết bị dạy học, thiết bị dạy học tự làm
được khai thác, sử dụng hiệu quả đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung phương pháp dạy
học và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Nhà trường được trang bị đủ thiết bị văn phòng và thiết
bị dạy học tối thiểu phục vụ công tác giảng dạy và học tập của học sinh
[1.6-03], [1.6-04],
[1.6-08], [1.6-09]. Số
thiết bị dạy học này được sắp xếp ngăn
nắp, khoa học tại phòng thiết bị và các phòng học bộ môn. Nhà trường có 8 máy tính xách tay và 6 máy in phục vụ cho công tác quản lý và kế toán, văn phòng,
thiết bị, thư viện; phòng
đọc Thư viện, 01
phòng học tin học có 23 máy tính, tất cả đều được kết nối Internet phục vụ công
tác quản lý, hoạt động dạy học.
Có đủ thiết bị dạy học được trang cấp
từ năm học 2017-2018 và mua sắm bổ sung qua hàng năm, cơ bản đáp ứng yêu cầu
tối thiểu theo quy định, được bố trí khoa học ở kho và ở các phòng bộ môn. Có
hồ sơ về quản lý thiết bị giáo dục nhà trường [1.6-04], [1.6-09].
Hàng năm nhà trường kiểm tra, sửa chữa, xây
dựng kế hoạch mua sắm bổ sung các trang thiết bị tối thiểu phục vụ học tập và giảng
dạy [3.5-01]. Công tác kiểm kê thiết bị được
thực hiện vào cuối năm học một cách cụ thể chi tiết [1.6-04], [1.6-09],
các thiết bị hư hỏng được tiến hành sửa chữa, có kế hoạch mua sắm, nâng
cấp, bổ sung thêm hằng năm.
Mức 2
Có
8 máy tính xách tay (01 máy dùng cho Hiệu trưởng, 01 máy dùng cho 01 phó Hiệu
trưởng, 01 máy dùng cho kế toán, 01 máy
dùng ở thư viện, 01 máy ở Thiết bị, 01 máy ở phòng Đội, 01 máy ở phòng Y tế).
Có 4 máy bàn ở phòng đọc thư viện, và 23 máy tính ở phòng tin phục vụ học tập
đều được kết nối mạng Internet phục vụ
các hoạt động giáo dục đáp ứng yêu cầu. Có 01 máy chiếu phục vụ hoạt động dạy và học, tổ chức
các hoạt động [1.6-03], [1.6-08].
Nhà
trường có thiết bị dạy học theo quy định [1.6-04], [1.6-09], đáp ứng tối thiểu nhu cầu dạy và học tập của học sinh
[3.2-02]. Các phòng học bộ môn Lý - Công nghệ, Hóa,
Sinh, Âm nhạc - Mỹ thuật, Tin học, Tiếng Anh về cơ bản có thiết bị đảm
bảo hoạt động thường xuyên có hiệu quả. Khai thác, sử dụng hiệu quả thiết bị
hiện có [3.5-02], thiết bị tự làm [3.5-03] vào
đổi mới phương pháp dạy học nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
Hàng năm nhà trường bổ sung thêm các trang thiết
bị cho khối phòng phục vụ học tập và giảng dạy, đặc biệt chú trọng trang bị
thêm máy tính ở phòng Tin học [3.5-01],
[1.6-03]. Nhà trường thường xuyên sửa chữa máy
tính phòng Tin học [3.5-04], [3.5-05].
Mức 3
Thiết bị dạy học tự làm được khai thác, sử
dụng hiệu quả song việc tự làm chưa nhiều. Các thiết bị chưa đáp ứng yêu cầu
cao của việc đổi mới nội dung, phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng giáo
dục của nhà trường
[3.5-06].
2. Điểm mạnh
Nhà trường được trang bị đủ thiết bị văn phòng và thiết
bị dạy học tối thiểu phục vụ công tác giảng dạy và học tập của học sinh, số
thiết bị dạy học này được sắp xếp ngăn
nắp, khoa học tại phòng thiết bị và các phòng học bộ môn.
Nhà trường có đủ thiết bị dạy học theo quy định, các phòng
học bộ môn với trang thiết bị tương đối đầy đủ đáp ứng đủ nhu cầu dạy và học tập
của học sinh.
Việc khai thác đồ dùng, thiết bị dạy học hợp lý, nhiều GV đã biết sử
dụng và làm chủ được các thiết bị dạy học hiện đại, đáp ứng yêu cầu đổi
mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
3.
Điểm yếu
Đồ
dùng dạy học tự làm hàng năm còn hạn chế về số lượng. Một số đồ dùng, thiết bị
dạy học quá lâu năm chưa được thay thế.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2022-2023 và các năm học tiếp theo mua bổ sung
thêm một số máy tính cho phòng học Tin học, sữa chữa các máy tính hư hỏng đảm bảo sử
dụng tối đa phòng Tin học.
Nhân viên thiết bị cần
nâng cao ý thức trách nhiệm trong công việc chuyên môn, phối hợp với GV tổ chức
sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học có hiệu quả.
BGH, Tổ trưởng chuyên
môn tăng cường kiểm tra đội ngũ GV khai thác triệt để đồ dùng dạy học trong
những giờ lên lớp ở các môn học; tiếp tục tổ chức hội thi tự làm đồ
dùng dạy học trong toàn thể đội ngũ GV theo từng năm học.
5. Tự
đánh giá: Đạt mức 3
Tiêu chí: 3.6. Thư viện.
Mức 1:
a) Được trang bị sách báo, tạp chí, bản đồ,
tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa và các xuất bản phẩm tham khảo tối thiểu
phục vụ hoạt động nghiên cứu, hoạt động dạy học, các hoạt động khác của nhà
trường.
b) Hoạt động của thư viện đáp ứng yêu
cầu tối thiểu về nghiên cứu, hoạt động dạy học, các hoạt động khác của cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh.
c) Hàng năm thư viện được kiểm kê, bổ
sung sách, báo, tạp chí, bản đồ, trang ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa và các
xuất bản phẩm tham khảo.
Mức 2:
Thư viện của nhà trường đạt Thư viện trường
học đạt chuẩn trở lên (theo quy định tại Quyết định số 01/2003/QĐ-BGD&ĐT
ngày 02 tháng 01 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc ban hành Quy định tiêu
chuẩn thư viện trường phổ thông).
Mức 3:
a) Thư
viện của nhà trường đạt Thư viện trường học tiên tiến trở lên.
b)
Hệ thống máy tính của thư viện được kết nối Internet đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, hoạt động dạy học, các hoạt
động khác của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Thư viện được trang bị đầy đủ
sách báo, tài liệu, có tủ sách giáo khoa dùng chung, sách nghiệp vụ, sách tham
khảo. Tổng số đầu sách hiện có
tại thư viện trường THCS Hồng Thủy là 3.807 bản, trong đó: Sách giáo khoa 1.269
bản, sách tham khảo 2.896 bản, sách nghiệp vụ cho GV 441 bản. Hằng năm nhà
trường đã đầu tư kinh phí để mua bổ sung sách tham khảo, sách giáo khoa phù hợp
với chương trình dạy và học cụ thể: Năm học 2017-2018 tăng trưởng 242 bản sách,
năm học 2018-2019 tăng trưởng 147 bản sách, năm học 2019-2020 tăng trưởng 31
bản sách, năm học 2020-2021 không tăng trưởng bản sách nào, năm học 2021-2022
tăng trưởng 540 bản sách các loại. Số lượng sách tăng trưởng hàng năm chủ yếu
là sách tham khảo phục vụ cho dạy và học. Việc bổ sung sách được thực hiện dựa
trên đề xuất của các tổ chuyên môn, các bộ phận nhằm phục vụ tốt các hoạt động
giáo dục của nhà trường. Danh mục sách mới nhập hàng năm [3.6-01].
Ngoài bổ sung vốn tài liệu, thư viện còn bổ sung thêm các loại báo, tạp
chí rất phong phú đủ 10 loại báo theo qui định (Báo Lao động, Nhân dân, Quảng Bình, Hoa học trò, Thế giới trong ta, tạp chí Sức khỏe và đời sống, Nhật lệ, Văn hóa Lệ Thủy, An
ninh thế giới, Bảo hiểm xã hội [3.6-02]. Đồng chí phó Hiệu trưởng nhà trường trực tiếp phụ trách
công tác thư viện, có nhân viên chuyên trách thư viện; hoạt động thư viện, quản
lý thư viện đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và nâng cao chất lượng giảng dạy.
Ngay
từ đầu năm học thư viện đã lập kế hoạch hoạt động một cách chi tiết theo từng
tuần, tháng và cả năm học, đầy đủ nội quy. Hoạt động của thư viện đáp ứng yêu
cầu tối thiểu về nghiên cứu, hoạt động dạy học, các hoạt động khác của CB quản lý, GV, NV, học sinh, kế hoạch xây dựng các danh hiệu thư viện,
có nội quy thư viện đầy đủ.
Hàng tháng thư viện đều có
các hoạt động tuyên truyền, giới thiệu sách đến bạn đọc và thu hút được đông
đảo bạn đọc đến thư viện. Đảm bảo giới thiệu sách 01 tháng/1 lần theo quy định.
Số lượt bạn đọc đến thư viện hằng năm đều đạt 100% giáo viên và 80% học sinh tham gia
[3.6-03]. Cuối mỗi học kì, cuối năm học thư viện đều có báo cáo
sơ kết, tổng kết về công tác thư viện [3.6-04].
Hàng năm thư viện đều được các cơ quan cấp trên kiểm tra, đánh giá và công nhận
danh hiệu theo đúng kế hoạch đã xây dựng [3.6-05].
Hằng
năm thư viện được kiểm kê, thanh lý những tài liệu cũ, rách nát lỗi thời. Có kế
hoạch bổ sung sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo
khoa và các xuất bản phẩm mới. Kiểm kê những cơ sở vật chất trang thiết bị
chuyên dùng để báo cáo nhà trường có kế hoạch sữa chữa, bổ sung. Biên bản kiểm
kê thư viện [3.6-03].
Mức 2
Thư viện trường đã được
xây dựng và hoạt động đảm bảo 5 tiêu chuẩn quy định của Bộ GD&ĐT
và các văn bản chỉ đạo của
cấp trên. Hàng
năm có báo cáo kết quả hoạt động của thư viện nhà trường lên cấp trên để công
nhận danh hiệu cho thư viện [3.6-03]. Thư viện trường nhiều năm liền đạt thư viện tiên tiến,
Có các quyết định công
nhận danh hiệu thư viện tiên tiến qua hàng năm [3.6-04].
Mức
3:
Thư viện của nhà trường
đạt Thư viện trường học tiên tiến năm học 2017-2018 đến năm học
2021-2022.
Có
đủ 05 máy tính,
01 màn hình của thư viện được
kết nối Internet, lắp đặt ở các vị trí phù hợp tại phòng đọc
Thư viên, đáp ứng nhu cầu
nghiên cứu, hoạt động dạy học, các hoạt động khác của cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên và học sinh.
2. Điểm mạnh
Số lượng đầu sách, thể loại sách báo, tạp chí,
tài liệu tham khảo, các văn bản quy phạm pháp luật được bổ sung hàng năm phục vụ
yêu cầu nghiên cứu, học tập của cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh. Việc
quản lý và hoạt động của thư viện được tổ chức khoa học, đạt hiệu quả cao trong
việc phục vụ nhu cầu nghiên cứu và học tập.
Thư viện của nhà trường đạt thư viện trường học tiên tiến theo quyết định số 01/2003/QĐ-BGD&ĐT.
3. Điểm yếu
Các loại sách báo, băng
đĩa, ấn phẩm, máy tính ở thư viện chưa thật sự phong phú. Hàng năm có bổ sung
nhưng vì kinh phí hạn hẹp nên mua sắm chưa được nhiều.
Thư viện nhà trường chỉ mới đạt Thư viện tiên tiến.
4. Kế
hoạch cải tiến chất lượng
Chỉ đạo NV thư viện tiếp tục học tập vận dụng
tốt Công nghệ thông tin để quản lý thư viện bằng phần mềm. Đổi mới hình thức tổ
chức bạn đọc trong thời điểm dịch đang diễn biến phức tạp. Phấn đấu thư viện
nhà trường đạt thư viện xuất sắc năm học 2022-2023. Tích cực huy động nguồn lực
để đầu tư xây dựng mãng “Thư viện xanh” ngoài trời từ năm học 2023 - 2024.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 3
Kết luận tiêu chuẩn 3
* Điểm mạnh nổi bật
Nhà
trường có đầy đủ hệ thống cổng trường, biển tên trường, khu sân chơi, bãi tập,
đảm bảo an toàn để học sinh luyện tập thể dục, thể thao và tổ chức các hoạt
động giáo dục trong nhà trường. Các phòng học thiết kế đều có bảng viết, bàn
ghế GV, bàn ghế học sinh đầy đủ phù hợp với tầm vóc, độ tuổi học sinh trung học
cơ sở. Phòng học đủ điều kiện về ánh sáng, thoáng mát đảm bảo học một ca trong
ngày; có phòng học bộ môn và các phòng chức năng theo quy định. Nhà xe cho CB,
GV và học sinh đảm bảo diện tích và được đặt ở nơi thuận tiện, đảm bảo mỹ quan.
Khu vệ sinh được thiết kế riêng cho nam, nữ, GV, NV và học sinh. Hệ thống thoát
nước trong trường đảm bảo vệ sinh môi trường, đáp ứng nhu cầu của GV, NV và học
sinh. CB, GV, NV và học sinh trong nhà trường luôn có ý thức giữ gìn vệ sinh,
bảo vệ môi trường. Việc thu gom rác và xử lý chất thải được thực hiện hàng ngày
và đã trở thành nề nếp.
Trang
thiết bị văn phòng, thiết bị dạy học có đủ theo quy định để phục vụ công tác
dạy và học đảm bảo nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng đủ nhu cầu dạy
của GV và học tập của học sinh.
Thư
viện nhà trường được trang bị khá phong phú sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh
ảnh giáo dục, các ấn phẩm tham khảo…và mở cửa hoạt động hàng ngày trong tuần,
đáp ứng yêu cầu dạy và học, phục vụ các hoạt động giáo dục khác của nhà trường.
Được công nhận và luôn duy trì danh hiệu thư viện trường học tiên tiến từ năm
học 2017-2018 đến nay. Hàng năm, thư viện nhà trường được kiểm kê, bổ sung, sửa
chữa.
Các
phòng chức năng của nhà trường đủ thiết bị, đảm bảo hoạt động thường xuyên và
hiệu quả, đáp ứng với yêu cầu hoạt động, phát triển giáo dục.
* Điểm yếu cơ bản
Khu sân chơi, bãi tập
vẫn chưa được đầu tư xây dựng đúng mức.
Thiết bị dạy học đã
được trang cấp khá lâu đến nay đã có hư hỏng, chưa được thay thế nhiều.
* Kết quả tự đánh giá:
Số
lượng tiêu chí đạt mức 1 là 6/6 tiêu chí (100%)
Số
lượng tiêu chí đạt mức 2 là 6/6 tiêu (100%)
Số
lượng tiêu chí đạt mức 3 là 5/5 tiêu chí (100%)
Số
lượng tiêu chí không đạt mức 3 là 0/5 tiêu chí (0%)
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Mở đầu
Trong nhiều năm qua dưới sự lãnh đạo,
chỉ đạo chặt chẽ, đồng bộ của chính quyền địa phương, Phòng GD&ĐT Lệ Thuỷ,
mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội, sự phối hợp giữa nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh đã và đang được phát huy hiệu quả trong các hoạt động của nhà trường. Nhất là trong công tác giáo dục ngoài giờ lên lớp và công tác vận động xã hội hóa hỗ trợ cơ sở vật chất phục vụ dạy học, trong việc vận động học sinh bỏ học trở lại trường, giáo dục
đạo đức cho học sinh. Ngoài ra mối quan hệ giữa nhà trường với nhân dân và
chính quyền ở địa phương, các tổ chức đoàn thể đóng trên địa bàn ngày càng phát
triển. Đó là những yếu tố quan trọng góp phần vào thành tích chung của trường
THCS Hồng Thủy trong những năm qua.
Tiêu
chí 4.1: Ban đại diện cha
mẹ học sinh
Mức 1
a) Được thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều lệ
Ban đại diện cha mẹ học sinh.
b) Có kế hoạch hoạt động theo năm học.
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động đúng tiến độ.
Mức 2
Phối hợp có hiệu quả với
nhà trường trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo
dục; hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách về giáo
dục đối với cha mẹ học sinh; huy động học sinh đến trường, vận động học sinh đã
bỏ học trở lại lớp.
Mức 3
Phối hợp có hiệu quả với
nhà trường, xã hội trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ
Ban đại diện cha mẹ học sinh.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Vào đầu
các năm học nhà trường phối hợp và chỉ đạo kịp thời cho Ban đại
diện cha mẹ học sinh tổ chức hội nghị phụ huynh đầu năm ở các lớp. Bầu Ban đại
diện CMHS lớp, có biên bản thành lập ban ĐDCMHS lớp trường [4.1-01]; Ban Đại diện cha mẹ học sinh nhà trường là
trưởng Ban Đại diện cha mẹ HS các lớp. [4.1-01]; [4.1-02].
Ban đại diện cha mẹ học sinh xây
dựng kế hoạch hoạt động của hội theo quy định ban hành kèm theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo [4.1-04].
Tổ
chức thực hiện kế hoạch hoạt động đúng tiến độ. Mỗi năm BĐDCMHS của mỗi lớp thực hiện ít nhất 3 phiên họp thường kỳ vào
đầu năm học, cuối học kỳ I và tổng kết năm học để thông báo tình hình hoạt động
của trường, lớp và các nội dung khác có liên quan. Mỗi phiên họp có trên 95%
phụ huynh tham gia, các nội dung thảo
luận, thống nhất trong Ban đại diện cha mẹ HS được ghi trong biên bản cuộc họp và nhất trí cao với kế hoạch năm học của nhà
trường [4.1-05].
Mức 2
Nhà trường tạo mọi điều kiện để Ban Đại diện cha mẹ
học sinh trường, lớp hoạt động theo Điều lệ và Nghị quyết năm học đạt kết quả
cao. Ban lãnh đạo nhà trường, GV chủ nhiệm lớp đã tham gia đầy đủ các cuộc họp
do Ban Đại diện cha mẹ học sinh tổ chức để bàn bạc thảo luận, đề ra các biện
pháp cụ thể để giáo dục học sinh như: Tập trung nâng cao chất
lượng mũi nhọn học sinh giỏi, chất lượng đại trà hạn chế HS yếu kém để tránh
nguy cơ bỏ học bằng việc bố trí 2 buổi/tuần cho việc BDHSG, tăng cường công tác
kiểm tra, quản lý việc học ở nhà của các em. Cùng với nhà trường đã tiến hành công tác tuyên
truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương về chính sách giáo dục đối với cha mẹ
học sinh thông qua nhiều đợt sinh hoạt tập thể. Ngăn chặn và giáo dục có hiệu
quả các biểu hiện học sinh vi phạm hành vi đạo đức, nội quy nhà trường như trộm
cắp vặt, vi phạm ANTT, An toàn giao thông [1.10-06]. Kết quả qua các năm học đều có
100% học sinh thực hiện tốt các nội quy, quy định đề ra [H2-2.4-02].
Đã tổ chức những cuộc họp đột xuất giữa nhà trường với Ban Đại diện cha mẹ học
sinh lớp, để tìm ra biện pháp giáo dục đối với những học sinh vô lễ, vi phạm
các nội quy của Liên đội, học sinh có hoàn cảnh khó khăn nghỉ học nhằm vận
động các em đến trường, vì vậy đã duy
trì sỉ số 100% trong các năm học [4.1-05].
Mức 3
Hàng
năm, Ban đại diện cha mẹ học sinh đã có sự phối hợp chặt chẽ với nhà trường, xã
hội trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ như: Phối hợp
với giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn tổ chức các hoạt động giáo dục
cho học sinh, tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh, vận động học sinh trở lại
lớp, giúp đỡ học sinh nghèo, học sinh khuyết tật và học sinh có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn bằng các suất quà vào các dịp khai giảng, Tết nguyên đán và tổng
kết năm học. Nhờ
sự phối kết hợp chặt chẽ này nên chất lượng giáo dục của nhà trường ngày càng
được nâng cao. Các môn thi văn hóa lớp 6, 7, 8 trong những năm qua đã có sự
vươn lên rõ rệt. Từ năm học 2017-2018 trường luôn đật tập thể lao động tiên
tiến, tập thể xuất sắc [1.8-06]. Đồng thời
vận động phụ huynh và các lực lượng xã hội hỗ trợ kinh phí để tăng trường cơ sở
vật chất phục vụ cho công tác dạy học [4.1-06], [1.1-03], [H1-1.1-01].
2. Điểm mạnh
Ban đại diện cha mẹ học sinh các lớp, trường được kiện toàn tổ chức ngay
từ đầu năm học, thực hiện tốt nhiệm vụ và quyền hạn theo đúng Điều lệ Ban đại
diện cha mẹ học sinh, điều này đã góp phần nâng cao hiệu quả các hoạt động giáo
dục học sinh.
Hàng năm Ban đại diện cha mẹ học
sinh có kế hoạch và thực hiện kế hoạch đúng tiến độ.
Nhà trường luôn tạo điều kiện để
Ban đại diện cho mẹ học sinh hoạt động.
3. Điểm yếu
Ban
ĐDCMHS một số
lớp hoạt động chưa đều tay, công việc chủ yếu tập trung vào một số đồng
chí.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Trong
năm học 2022-2023, tăng cường, duy trì việc tổ chức các
cuộc họp định kỳ và đột xuất giữa nhà trường với Ban đại diện CMHS để kịp thời
nắm bắt được nguyện vọng, đề xuất của phụ huynh đồng thời thắt chặt hơn mối
quan hệ giữa nhà trường-gia đình trong việc giáo dục học sinh.
Nhà
trường thường xuyên tổ chức các cuộc
họp phụ huynh định kì, đột xuất để phụ huynh tham gia đóng góp ý kiến, đề xuất giải pháp để
giúp nhà trường nâng cao chất lượng.
5. Tự
đánh giá kết quả: Đạt Mức 3
Tiêu chí 4.2: Công tác
tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, cá nhân của nhà
trường.
Mức
1
a)
Tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền để thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà
trường.
b)
Tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước, ngành giáo dục; về mục tiêu, nội dung và kế
hoạch giáo dục của nhà trường.
c)
Huy động và sử dụng các nguồn lực hợp pháp của các tổ chức, cá nhân đúng quy
định.
Mức
2:
a)
Tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền để tạo điều kiện cho nhà trường để thực hiện
phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển.
b)
Phối hợp với các tổ chức đoàn thể, cá nhân để giáo dục truyền thống lịch sử,
văn hóa đạo đức lối sống, pháp luật, nghệ thuật, TDTT và các nội dung giáo dục
khác cho học sinh, chăm sóc di tích lịch sử, cách mạng, công trình văn hóa, chăm
sóc gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng, Bà mẹ Việt
Nam anh hùng ở địa phương.
Mức
3:
Tham
mưu cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, cá nhân
xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương.
1.
Mô tả hiện trạng
Mức
1
Trường
THCS Hồng Thủy luôn chủ động tham mưu cho Đảng Uỷ, UBND xã Hồng Thủy về kế
hoạch và các biện pháp cụ thể để phát triển nhà trường như: Kế hoạch tuyển
sinh; kế hoạch phát triển; kế hoạch kiểm định chất lượng và xây dựng trường đạt
chuẩn Quốc gia, kiểm định chất lượng giáo dục;.... Các kế hoạch được chuẩn bị
từ đầu năm học, sau khi thông qua Ban lãnh đạo trường thống nhất thì báo cáo
với đại diện cấp ủy, chính quyền địa phương, [1.1-03], [H1-1.1-01], [H1-1.1-04]... Ngoài ra trường còn kịp thời tham mưu với
Phòng GD&ĐT huyện Lệ Thủy, phòng Nội vụ huyện trong công tác bổ nhiệm CB
quản lý, tuyển dụng viên chức,..., [2.3-01].
Nhà
trường đã tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, ngành Giáo dục [1.1-05], [1.8-02] về mục tiêu, nội dung và kế hoạch giáo dục của nhà
trường trong năm học thông các buổi tọa đàm sau khai giảng, các hội nghị Chi
bộ, CBVC, vào các kỳ họp báo...
[4.2-01].
Nhà trường phối hợp chặt
chẽ với Ban đại diện CMHS làm tốt công tác vận động xã hội hóa để xây dựng cơ
sở vật chất; tăng thêm phương tiện, thiết bị dạy học; khen thưởng học sinh học
giỏi, học sinh có thành tích xuất sắc khác và hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó
khăn, học sinh khuyết tật [4.1-06],
[2.4-03], [2.4-04]. Phối hợp
với xã đoàn, Hội đồng đội xã trong việc chỉ đạo hoạt động đoàn đội, quản lý học
sinh trong thời gian nghỉ hè [1.10-09]; Phối hợp với các Hội (Chữ thập đỏ,
Khuyến học, Phụ nữ, Cựu chiến binh,...) để tuyên truyền, tổ chức các hoạt động
chào mừng kỉ niệm, tổ chức các buổi tuyên truyên theo các chủ đề đến CBGVNV và
học sinh; Phối hợp Trạm y tế xã trong việc giáo dục và chăm sóc sức khỏe cho
CBGVNV và HS, đặc biệt trong giai đoạn cả nước tập trung phòng chống dịch bệnh
Covid-19 [4.2-02].
Mức 2
Hiệu trưởng luôn tích cực
tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền để tạo điều kiện cho nhà trường từng bước
thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển; xây dựng kế hoạch
phát triển trong từng năm học [H1-1.1-01], [1.1-03].
Trong
những năm học vừa qua, nhà trường đã làm tốt công tác phối hợp với các tổ
chức, đoàn thể, cá nhân để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức lối
sống, pháp luật, nghệ thuật, thể dục thể thao và các nội dung giáo dục khác cho
học sinh. Vào dịp nghỉ hè nhà trường
đã tổ chức lễ bàn giao học sinh trong hè với tổ chức đoàn thanh niên xã. Tổ
chức cho học sinh kí cam kết không vi phạm luật giao thông, không tham gia các
tệ nạn xã hội, tàng trữ chất cháy nổ tại gia đình, địa phương. Chăm sóc nghĩa trang liệt sỹ xã Hồng Thuỷ, thăm các di
tích lịch sử địa phương như lăng mộ Nguyễn Hữu Cảnh, nhà Đại tướng Võ Nguyên
Giáp; thăm hỏi gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng,
Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở địa phương [4.2-03].
Mức
3
Nhà trường đã chủ động
tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương: Xây dựng Kế hoạch và các giải
pháp phát triển giáo dục THCS hàng năm; Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ phổ cập
giáo dục THCS hàng năm [H1-1.1-01], [1.1-03], [1.8-02].
Xây dựng và tổ chức hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng [4.2-04].
Tham mưu các cơ quan cấp trên xây dựng và công nhận nhà trường đạt cơ quan văn
hóa qua hàng năm. Nhà trường đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Bình công nhận "Đơn vị đạt chuẩn văn hóa" 5
năm (giai đoạn 2017- 2021) theo quyết định số 4636/QĐ-UBND ngày 30/12/2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
[H4.4.2-05]. CBGVNV và Liên đội hàng năm tham gia các hoạt động chào mừng kỉ
niệm Cách mạng tháng Tám và Quốc khánh 2/9 Lễ hội đua thuyền truyền thống, Đảng
viên trong Chi bộ tham gia đầy đủ các hoạt động tại nơi cư trú.
2. Điểm mạnh
Ban giám hiệu đã tham mưu tốt với cấp ủy Đảng, chính
quyền địa phương, phối hợp với các tổ chức đoàn thể, nhân dân địa phương, Ban
ĐDCMHS trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh cũng như các kế hoạch xây dựng phát triển nhà trường, xây dựng các dãy nhà chức
năng, cổng trường và khuôn viên, đưa vào Nghị quyết của hội đồng nhân dân các
cấp, góp phần làm cho nhà
trường trở thành đơn vị giáo dục dẫn đầu trong địa phương.
Công tác xã hội hóa giáo dục đã nhận được sự ủng hộ của
các tổ chức đoàn thể xã hội, các bậc cha mẹ học sinh và các cá nhân trong và
ngoài nhà trường; đồng thời nhà trường cũng đã kịp thời tuyên dương các
tập thể, cá nhân tự nguyện góp phần xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường.
Các nguồn lực huy động đã được sử dụng đúng mục đích và
có hiệu quả thiết thực trong các hoạt động giáo dục của nhà trường.
3. Điểm yếu
Xã Hồng Thuỷ thuộc xã bãi ngang ven biển, phát
triển kinh tế dựa vào nông nghiệp là chính nên bình quân thu nhập trên đầu
người còn thấp, nhiều gia đình học sinh có hoàn cảnh kinh tế rất khó khăn.
Địa bàn nhà
trường đóng có ít doanh nghiệp lớn nên việc phối hợp huy động nguồn lực tài
chính nhằm phục vụ giáo dục chưa cao.
4.
Kế hoạch cải tiến chất lượng
Tích cực tranh thủ sự hỗ
trợ của lãnh đạo Đảng và chính quyền trong sự chỉ đạo xây dựng môi trường giáo
dục lành mạnh trên địa bàn dân cư; nâng cao nhận thức và trách nhiệm của mọi
thành viên trong cộng đồng về việc thực thi trách nhiệm pháp luật về quyền trẻ
em, thực hiện luật giáo dục. Nhà trường tiếp tục phát huy điểm mạnh đạt được,
tăng cường tổ chức các buổi giao lưu với các tổ chức xã hội trong địa bàn vào
các ngày lễ lớn. Tiếp tục khuyến khích động viên kịp thời cả về tinh thần lẫn
vật chất đối với những học sinh có tiến bộ, vượt khó trong học tập.
5.
Tự đánh giá tiêu chí 4.2: Đạt mức 3
Kết luận về Tiêu chuẩn 4
Điểm
mạnh nổi bật
Nhà trường thực hiện tốt
công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Đặc biệt trường luôn
nhận được sự hưởng ứng và tham gia tích cực, nhiệt tình của Ban đại diện cha mẹ
học sinh Nhà trường đã tạo được mối quan hệ tốt với phụ huynh học sinh và xã
hội, thường xuyên phối hợp với các tổ chức, đoàn thể ngoài nhà trường, tạo được
sự đồng bộ, thống nhất trong công tác giáo dục toàn diện cho học sinh. Nhà
trường đã huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tự nguyện theo quy định
của các tổ chức, cá nhân để hỗ trợ học sinh nghèo, có hoàn cảnh khó khăn được
đến trường; Thường xuyên tuyên truyền để tăng thêm sự hiểu biết trong cộng đồng
về nội dung, phương pháp và cách đánh giá học sinh, tạo điều kiện cho cộng đồng
tham gia thực hiện mục tiêu và kế hoạch giáo dục.
Hàng năm học, Ban đại diện
cha mẹ học sinh được duy trì củng cố, kiện toàn, rút kinh nghiệm và nâng cao
chất lượng hoạt động. Ban Đại diện cha mẹ học sinh đã xây dựng được kế hoạch,
quy chế hoạt động, tích cực phối hợp cùng nhà trường và vận động cha mẹ học
sinh quan tâm chăm lo cho công tác giáo dục con em mình, góp phần xây dựng môi
trường giáo dục trên địa bàn.
Tích cực tham gia các hoạt
động ở địa phương, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nhà trường đã nhận được sự
hỗ trợ tích cực của các tổ chức đoàn thể xã hội, tạo dựng được môi trường giáo
dục đồng thuận cùng cộng đồng trách nhiệm trong việc chăm lo giáo dục truyền
thống, giáo dục đạo đức nhân cách và bảo đảm an toàn cho học sinh. Cùng phối
hợp với nhà trường góp phần xây dựng nhà trường đạt cơ quan văn hóa qua hàng
năm.
Điểm
yếu cơ bản
Ban đại diện cha mẹ học
sinh hoạt động chưa đều tay, công việc chủ yếu tập trung vào một số đồng chí.
Công tác vận động, huy
động có lúc chưa thật kịp thời, chưa thu hút được nhiều nguồn lực hỗ trợ cho
nhà trường.
Số
lượng và tỉ lệ (%) các tiêu chí đạt và không đạt Mức 1, 2 và Mức 3:
Kết quả tự đánh giá
Số
lượng tiêu chí đạt mức 1 là 2/2 tiêu chí (100%)
Số
lượng tiêu chí đạt mức 2 là 2/2 tiêu chí (100%)
Số
lượng tiêu chí đạt mức 3 là 2/2 tiêu chí (100%)
Số
lượng tiêu chí không đạt mức 3 là 0/2 tiêu chí (0%)
Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục
Mở đầu
Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục phản
ánh việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học, phổ cập giáo dục và công
tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đaọ học sinh yếu, nội dung giáo dục địa
phương, kỹ năng sống và hiệu quả của quá trình giáo dục, xác định
được điều đó trong những năm qua trường THCS Hồng Thủy đã triển khai các
hoạt động giáo dục toàn diện trong nhà trường nên đã đạt được kết quả
đáng khích lệ. Từ kết quả học tập của học sinh với chất lượng học
lực nói chung, kết quả học sinh đạt giải qua các kì thi học sinh giỏi
cấp huyện, cấp tỉnh nói riêng đến kết quả hạnh kiểm của học sinh toàn trường ngày càng cao. Bên cạnh đó, kết quả giáo dục thể chất, giáo dục
hướng nghiệp cũng đạt được thành tích tốt; góp phần quan
trọng thúc đẩy thành tích chung của nhà trường. Vì thế, trong nhiều năm
liền nhà trường đạt danh hiệu tập thể lao động tiên tiến, tập thể lao động Xuất
sắc được Chủ tịch UBND huyện, Tỉnh tặng bằng khen.
Tiêu
chí 5.1: Thực hiện
Chương trình giáo dục phổ thông
Mức 1:
a) Tổ chức dạy học đúng, đủ các môn học và các hoạt
động giáo dục theo quy định, đảm bảo mục tiêu giáo dục;
b) Vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học, tổ
chức hoạt động dạy học đảm bảo mục tiêu, nội dung giáo dục, phù hợp đối tượng
học sinh và điều kiện nhà trường; bồi dưỡng phương pháp tự học, nâng cao khả
năng làm việc theo nhóm và rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn;
c) Các hình thức kiểm tra, đánh giá học sinh đa dạng
đảm bảo khách quan và hiệu quả.
Mức 2:
a) Thực hiện đúng chương trình, kế hoạch giáo dục;
lựa chọn nội dung, thời lượng, phương pháp, hình thức dạy học phù hợp với từng
đối tượng và đáp ứng yêu cầu, khả năng nhận thức của học sinh;
b) Phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, phụ
đạo học sinh gặp khó
khăn trong học tập, rèn luyện.
Mức 3:
Hằng năm, rà soát, phân tích, đánh giá hiệu quả và
tác động của các biện pháp, giải pháp tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm nâng
cao chất lượng dạy học của giáo viên, học sinh.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Hàng
năm, nhà trường thực hiện chương trình giáo dục [5.1-01], kế hoạch dạy học do
Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT tỉnh Quảng Bình hướng dẫn tổ chức dạy học đúng, đủ
các môn học và các hoạt động giáo dục theo quy định, đảm bảo mục tiêu giáo dục
[1.1-03], [1.1-05], [1.8-02],. Tất cả các GV đều xây dựng và thực hiện theo kế
hoạch giảng dạy [1.4-03], [1.4-04], [1.8-03] theo đúng phân phối chương trình,
đặc biệt là sự linh động trong việc thực hiện chương trình giảm tải trong điều
kiện dịch bệnh Covid 19..
Trong
giảng dạy GV tích cực vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học, tổ chức
hoạt động dạy học đảm bảo mục tiêu, nội dung giáo dục phù hợp đối tượng học
sinh và điều kiện nhà trường [5.1-02], [1.8-02]; chú trọng bồi dưỡng phương
pháp tự học, nâng cao khả năng làm việc theo nhóm và rèn luyện kỹ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn cho học sinh,
Nhà
trường tổ chức thực hiện đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh [5.1-02], [1.2-09], [2.4-01], vận dụng đa dạng các hình thức kiểm tra đánh
giá đảm bảo khách quan và hiệu quả.
Mức 2
Định
kỳ BGH nhà trường kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giảng dạy của GV qua sổ đầu
bài [H1-1.8-05], sổ báo giảng [H1-1.8-04], sổ ghi điểm [1.5-01], dự giờ và qua
kiểm tra vở học tập của học sinh để đảm bảo thực hiện đúng chương trình, kế
hoạch giáo dục; lựa chọn nội dung, thời lượng, phương pháp, hình thức dạy học
phù hợp với từng đối tượng và đáp ứng yêu cầu, khả năng nhận thức học sinh.
Đầu
năm học, nhà trường chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch [1.4-03],
[1.4-04] và lựa chọn các học sinh đạt kết quả cao trong năm học trước để bồi
dưỡng các đội tuyển học sinh giỏi [H5-5.1-04], thực hiện bồi dưỡng học sinh có
năng khiếu thể dục thể thao, phụ đạo [H5-5.1-05] các học sinh gặp khó khăn
trong học tập, rèn luyện.
Mức 3
Nhằm
nâng cao chất lượng dạy, học của GV và học sinh, cuối mỗi học kì, cuối mỗi năm
học nhà trường tiến hành sơ kết, tổng kết [1.2-09] để rà soát, phân tích, đánh
giá hiệu quả và tác động của các biện pháp, giải pháp tổ chức các hoạt động giáo
dục. Rút ra nguyên nhân, hướng khắc phục. Nhờ đó chất lượng giáo dục ngày càng
nâng lên và đứng tốp đầu trong toàn huyện [2.4-01].
2. Điểm mạnh
Nhà
trường đã thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục phổ thông, tổ chức các hoạt động dạy
học theo đúng
kế hoạch thời gian năm học của Bộ, Sở, Phòng quy định. Nhà trường thường xuyên kiểm
tra, rà soát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch năm học, kế hoạch giảng dạy và
học tập hàng tháng. Thường xuyên tổ chức thanh tra, dự giờ đúng quy chế. Hàng
tháng tổ chức họp hội đồng để đánh giá, rút kinh nghiệm cho các hoạt động trong
thời gian tiếp theo.
3. Điểm yếu
Khi thực hiện dạy học một số GV chưa linh hoạt sáng tạo
trong việc đổi mới phương pháp dạy học, chất lượng giáo dục chưa đồng đều nên
việc nâng cao chất lượng dạy học chưa được như mong muốn.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Tiếp tục tranh thủ sự chỉ đạo của
phòng GD&ĐT, của sở GD&ĐT để thực hiện tốt việc xây dựng chương trình
dạy học phù hợp.
Giáo viên tích cực tự học, tự bồi dưỡng để
nâng cao hiệu quả đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với sự thay đổi về chương
trình dạy học.
Tiếp tục rèn cho học sinh phương pháp tự học, rèn
luyện kĩ năng làm việc theo nhóm và vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 3
Tiêu chí 5.2. Tổ chức hoạt động giáo dục cho
học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn
trong học tập và rèn luyện.
Mức 1:
a) Kế hoạch giáo dục
cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó
khăn trong học tập và rèn luyện.
b) Tổ chức thực hiện
kế hoạch hoạt động giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có
năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện.
c) Hằng năm, rà soát,
đánh giá các hoạt động giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có
năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện.
Mức 2:
Học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng
khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện đáp ứng được mục tiêu
giáo dục theo kế hoạch giáo dục.
Mức 3:
Nhà trường có học sinh năng khiếu về các môn học, thể
thao, nghệ thuật được cấp có thẩm quyền ghi nhận.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Nhà trường có kế hoạch giáo dục [1.1-03], ngay
từ đầu năm học nhà trường đã tổ chức khảo sát phân loại học sinh giỏi, yếu,
kém, công tác này được chuyên môn [1.8-03], giáo
viên chủ nhiệm và GV bộ môn phối hợp thực hiện [1.7-02]. Vì vậy việc phân loại
các đối tượng học sinh chính xác, khách quan. Nhà trường đã có
các biện pháp giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh khó khăn [5.2-01], học sinh thuộc
diện khuyết tật [5.2-02] vươn lên trong học tập như: Lựa chọn học sinh giỏi để
dạy bồi dưỡng, phụ đạo học sinh học yếu, tổ chức học theo nhóm, chỉ đạo học
sinh học tập ở nhà; tổ chức phong trào “Đôi
bạn và nhóm bạn cùng tiến”; tổ chức các hội thi để xây dựng phong trào học
tập: động viên GV, học sinh bằng các nguồn quỹ khen thưởng vào các dịp sơ kết,
tổng kết; phân
công GV có năng lực chuyên môn, có kinh nghiệm lên kế hoạch và xây dựng chương
trình bồi dưỡng, phát động phong trào thi đua học tập trong các tuần,
tháng vì thế tỷ lệ học sinh giỏi qua các năm càng tăng, học sinh yếu giảm.
Hàng năm vào dịp khai giảng năm học mới, nhà trường
tổ chức kêu gọi và huy động ủng hộ cho học sinh nghèo có hoàn cảnh khó khăn đến
trường. Từ đầu các năm học nhà trường đã tiến hành khảo sát chất lượng để phân
loại đối tượng học sinh, từ đó đề ra các phương pháp dạy học phù hợp
với từng đối tượng; xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi [5.1-04], phụ đạo học sinh yếu kém [H5-5.1-05]
và học sinh có hoàn cảnh khó khăn ngay
từ đầu năm học [5.2-01]. Phân
công GV có kinh nghiệm, có sở trường phù hợp để trực tiếp giảng dạy, bồi dưỡng
và phụ đạo học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy học [1.7-02].
Sau mỗi học kỳ, mỗi năm học, BGH nhà trường cùng với
các tổ chuyên môn [1.2-09],
[1.4-06], [1.4-07] và GV phụ trách tiến hành rà soát, đánh giá lại các hoạt
động giáo dục học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh
gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện.
Mức 2
Nhà
trường tổ chức các buổi ngoại khóa hướng dẫn học sinh xác định mục tiêu học
tập, xây dựng ước mơ cho tương lai của mình. Ngoài ra, trong các năm học nhà
trường đã tổ chức một số hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, trò chơi dân
gian cho học sinh vào các ngày kỉ niệm, ngày lễ như: Tổ chức thi đá bóng
giữa các khối lớp, tham gia thi đấu các môn tại Hội khỏe Phù Đổng cấp
cụm, cấp huyện, cấp tỉnh…Từ đó học sinh có động lực phấn đấu học tập tốt
hơn. Đặc biệt tạo điều kiện cho các học sinh khuyết tật có thể học
hòa nhập cũng như các học sinh năng khiếu có thể phát triển bản
thân. Kết quả cuối mỗi năm học
tất cả các đối tượng học sinh đều đáp ứng được các mục tiêu đặt ra và hoàn
thành nhiệm vụ học tập. Nhưng
kết quả học tập của một số em có hoàn cảnh khó khăn nâng lên chưa nhiều.
Mức 3
Hằng năm nhà trường đều nằm trong tốp đầu các đợt
kiểm tra chất lượng học sinh giỏi lớp 6, 7, 8 cấp huyện và kỳ thi học sinh giỏi
lớp 9 cấp tỉnh; Năm học 2017-2018 có 4 giải cấp tỉnh gồm 01 giải nhì, 02 giải ba, 1 giải
KK; 35 giải cấp huyện gồm 03 giải nhất, 06 giải nhì, 09 giải 3, 17 giải KK; Năm học 2018-2019 có 4 giải văn hóa cấp tỉnh gồm 02 giải ba, 2 giải KK; 26 giải cấp huyện
gồm 01 giải nhất, 11 giải 3, 15 giải KK; Năm học 2019-2020 có 3 giải cấp
tỉnh gồm 01 giải nhất, 01 giải nhì, 01 giải ba;18 giải cấp huyện gồm 05 giải nhì, 08
giải ba và 05 giải khuyến khích. Năm học 2020-2021 có 3 giải cấp
tỉnh gồm 02 giải nhì, 01 giải ba; 30 giải cấp huyện
gồm 04 giải nhì, 10 giải ba, 16 giải khuyến khích. Năm học 2021-2022 có 2
giải cấp tỉnh gồm 01 giải ba môn Sinh, 01 giải KK môn Hoá; 17 giải cấp huyện gồm
04 giải nhì, 07 giải 3, 6 giải KK. [1.2-09], [2.4-04].
2. Điểm mạnh
Nhà trường quan
tâm xây dựng kế hoạch và phương thức tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh
năng khiếu, giúp đỡ học sinh yếu, kém, học sinh có hoàn cảnh khó khăn; nhờ vậy
đã nâng cao được chất lượng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu, học sinh đại
trà qua mỗi năm. Kết quả hàng năm nhà
trường luôn đạt kế hoạch đề ra, số lượng học sinh đến trường đảm bảo; học sinh
năng khiếu được rèn luyện, tham gia các cuộc thi và đạt giải cao; học sinh khuyết tật được học hòa nhập; số lượng học
sinh yếu, kém giảm rõ rệt.
3.
Điểm yếu
Chất
lượng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu chưa đều theo các năm học và môn học. Chưa tham gia đầy đủ các môn học sinh
giỏi khối 8, còn có môn không tham gia được như Địa lý.
Kết quả học tập của học sinh có hoàn cảnh khó khăn
nâng lên chưa nhiều.
4.
Kế hoạch cải tiến chất lượng
Nhà trường có biện pháp để cho học sinh có hoàn cảnh
khó khăn, học sinh yếu tham gia phụ đạo chuyên cần.
Giáo viên tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học để thu
hút học sinh, đánh
giá đúng năng lực và sự cống hiến của mỗi GV; tạo động lực cho GV, biểu dương
khen thưởng kịp thời; hỗ trợ GV làm việc để họ thể hiện tài năng và sự sáng
tạo.
Phối hợp với phụ huynh động viên, nhắc nhỡ, tạo điều
kiện để các em tham gia bồi dưỡng HSG, học sinh năng khiếu đạt kết quả tốt.
Tăng cường công tác xã hội hóa
để có thêm nguồn kinh phí khen thưởng động viên phong trào; tạo mọi điều kiện
về phòng học, phương tiện dạy học đảm bảo triển khai các hoạt động có hiệu quả.
5. Tự
đánh giá: Đạt mức: 3.
Tiêu chí 5.3: Thực hiện nội dung giáo dục địa phương
theo quy định
Mức 1:
a) Nội dung giáo dục địa phương
cho học sinh được thực hiện theo kế hoạch;
b) Các hình thức kiểm tra, đánh
giá học sinh về nội dung giáo dục địa phương đảm bảo khách quan và hiệu quả;
c) Hằng năm rà soát, đánh giá,
cập nhật tài liệu, đề xuất điều chỉnh nội dung giáo dục địa phương.
Mức 2:
Nội dung giáo dục địa phương phù
hợp với mục tiêu môn học và gắn với lí luận thực tiễn.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Nhà
trường thực hiện đầy đủ nội dung giáo dục địa phương theo quy định tại công văn
số 5977/BGDĐT-GDTrH ngày 07/7/2008 của Bộ GD&ĐT, nội dung giáo dục địa
phương và phân phối chương trình của Sở GD&ĐT Quảng Bình. Tài liệu giáo dục
địa phương của các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý được phê duyệt [5.3-01]. GV
dạy các môn học có nội dung giáo dục địa phương [5.3-02], đã nghiên cứu lịch sử, văn
hóa của địa phương, soạn bài nghiêm túc, đầy đủ. Sau mỗi tiết dạy GV rút kinh
ngiệm, nhằm đánh giá hiệu quả [5.1-03], khả năng tiếp thu, vận dụng của HS
góp phần thực hiện mục tiêu môn học [5.1-02],.
Việc
kiểm tra đánh giá nội dung giáo dục địa phương được thực hiện theo hình thức
kiểm tra thường xuyên [1.5-01]:
Kiểm tra miệng, kiểm tra lý thuyết và thực hành dưới 45 phút; điểm kiểm tra
được sử dụng đánh giá môn học theo quy định của Bộ GD&ĐT. Các hình thức kiểm tra và đánh giá học sinh về nội
dung giáo dục địa phương đảm bảo khách quan và hiệu quả [5.1-03].
Ngoài
các môn Sử, Địa có tài liệu địa phương do Sở GD&ĐT
Quảng Bình phát hành, GV
bộ môn đã khảo sát và tự biên soạn nội dung dựa trên
các tài liệu sưu tầm có liên quan [5.1-01]. Vào cuối học kỳ, cuối năm học chuyên môn tổ
chức rà soát, đánh giá [1.4-06], [1.4-07], cập nhật tài liệu, đề xuất điều chỉnh nội dung giáo dục
địa phương để chuẩn bị cho năm học tiếp theo.
Mức 2
Nội dung giáo dục địa phương do Sở GD&ĐT ban hành
phù hợp với mục tiêu môn học,
gắn lý luận với thực tiễn, tạo hứng thú động lực học tập cho học sinh. Chương trình giáo dục địa phương [5.1-01], [5.3-01] của các môn học đều
được xây dựng phù hợp mục tiêu môn học, gắn với tình hình thực tế của địa
phương như di tích lịch sử Miếu Thành Hoàng.
2. Điểm mạnh
Nhà trường đã có kế hoạch thực hiện đầy đủ nội dung giáo
dục địa phương ngay từ đầu năm. GV dạy
các môn có chương trình địa phương có ý thức tìm tòi, nghiên cứu để chuyển tải
kiến thức cho học sinh chính xác, đầy đủ.
Hằng năm, nhà trường bổ sung tư liệu giáo dục địa phương trong thư viện và
thông báo cho GV, học sinh tìm hiểu.
3. Điểm yếu
Một số GV vẫn còn máy móc,
rập khuôn chưa mạnh dạn đưa ra các thay đổi cần thiết để phù hợp hơn với điều
kiện thực tế của địa phương, trường học, chưa thu hút được học sinh.
Việc cập nhật tài liệu địa phương cho học sinh thực
hiện còn chậm trể trong các năm học gây ảnh hưởng đến chất lượng dạy - học của
GV và học sinh.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Tiếp
tục chỉ đạo tổ chuyên môn, GV bộ môn thực hiện nghiêm túc chương trình, nội
dung giáo dục địa phương.
Đưa
nội dung giáo dục địa phương vào kiểm tra thường xuyên và định kỳ.
Tăng cường các hoạt động dạy học gắn liền với thực tế địa
phương, đổi mới hình thức dạy học để thu hút học sinh học tập có hiệu quả hơn
như: đi tham quan, hoạt động trãi nghiệm, tổ chức ngoại khóa.
5. Tự
đánh giá: Đạt mức độ 2
Tiêu chí 5.4: Các hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp
Mức 1:
a) Có kế hoạch tổ chức các hoạt động
trải nghiệm, hướng nghiệp theo quy định và phù hợp với điều kiện nhà trường.
b) Tổ chức được các hoạt động trải
nghiệm, hướng nghiệp theo kế hoạch.
c) Phân công, huy động giáo viên,
nhân viên trong nhà trường tham gia các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.
Mức 2:
a) Tổ chức được các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp với các hình thức
phong phú phù hợp học sinh và đạt kết quả thiết thực.
b) Định kỳ rà soát, đánh giá kế hoạch
tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.
1. Mô tả hiện
trạng
Mức 1
Hàng năm, vào đầu năm học,
chuyên môn nhà trường xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm và
hướng nghiệp cho học sinh theo đúng Công văn số 8608/BGDĐT-GDTrH ngày 16 tháng
8 năm 2007 của Bộ GD&ĐT về việc thực hiện chương trình hoạt động giáo dục,
phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. [5.4-01], [5.4-02].
Tổ chức được các hoạt động
trải nghiệm, hướng nghiệp: Các tiết học hướng nghiệp cho học sinh lớp 9
theo chủ đề, thực hiện hàng tháng theo kế hoạch để phân luồng học sinh
sau khi tốt nghiệp THCS. Song bên cạnh đó việc tư vấn phân luồng cho học sinh
lớp 9 sau khi tốt nghiệp chưa cao. [5.4-03].
Hàng năm, nhà trường đã phân
công, huy động giáo viên, nhân viên trong nhà trường tham gia các hoạt động
trải nghiệm, hướng nghiệp để theo dõi, kiểm tra quá trình học tập của
học sinh. [1.7-02],
[5.4-02].
Mức 2
Các
hoạt động trải nghiệm [5.4-01] đã được tổ chức với nhiều hình thức phong phú.
Học sinh được tham gia các hoạt động nghiên cứu trải nghiệm thực tế trên lớp do
GV tổ chức hoặc thực hiện nghiên cứu trải nghiệm tại địa phương. Hoạt động
hướng nghiệp [5.4-02] được tổ chức dạy học theo quy định của Bộ GD&ĐT; được
tổ chức theo hình thức tích hợp trong các giờ sinh hoạt lớp, trong các giờ chào
cờ, nhằm mục đích định hướng giáo dục nghề nghiệp cho các em.
Kết
thúc học kỳ và năm học nhà trường đều tổ chức tổng hợp, rà soát, đánh giá quá
trình thực hiện các hoạt động trải nghiệm so với kế hoạch đề ra, qua đó đánh
giá kết quả thực hiện và đề ra các biện pháp điều chỉnh phù hợp [1.2-09].
2. Điểm mạnh
Nhà trường xây dựng kế hoạch, tổ chức, phân công giáo
viên thực hiện, đồng thời rà soát, đánh giá các hoạt động trải nghiệm, giáo dục
hướng nghiệp giúp học sinh lựa chọn, định hướng được nghề phù hợp với khả năng
của mình sau khi tốt nghiệp THCS, nhằm tạo điều kiện để các em nuôi sống bản
thân và hoà nhập vào xã hội. Nhiều học sinh sau tốt nghiệp THCS đã định hướng
được nghề nghiệp phù hợp, sau khi học nghề có công ăn việc làm ổn định.
3. Điểm yếu
Các hình thức tổ chức trải nghiệm hướng nghiệp chưa thật
phong phú. Vẫn còn một số học sinh chưa có ý thức cao khi tham gia các hoạt
động giáo dục hướng nghiệp.
Việc tư vấn phân luồng cho học sinh lớp 9 sau tốt nghiệp
THCS vào học các trường trung cấp nghề chưa cao.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Nhà trường tiếp tục phát huy thực hiện tốt các hoạt
động trải nghiệm, hướng nghiệp. Tổ chức thường xuyên hơn cho các em tham gia
vào hoạt động trải nghiệm thực tế với nhiều hình thức phong phú và đa dạng hơn.
Phối hợp với Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo
dục thường xuyên huyện Lệ Thủy, các trường Cao đẳng Nghề tổ chức các hoạt động
hướng nghiệp, giáo dục nghề cho học sinh sau tốt nghiệp Trung học cơ sở.
5. Tự đánh giá: Đạt mức: 2
Tiêu chí 5.5: Hình thành,
phát triển các kĩ năng sống cho học sinh
Mức 1:
a) Có kế hoạch định hướng giáo dục học sinh hình thành, phát triển các kĩ
năng sống phù hợp với khả năng học tập của học sinh, điều kiện nhà trường và địa
phương.
b) Quá trình rèn luyện, tích lũy kĩ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành
pháp luật cho học sinh có chuyển biến tích cực thông qua các hoạt động giáo dục.
c) Đạo đức lối sống của học sinh từng bước được hình thành, phát triển phù hợp
với pháp luật, phong tục tập quán địa phương và truyền thống văn hóa dân tộc Việt
Nam.
Mức 2:
a) Hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập và rèn luyện.
b) Khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh từng bước hình
thành và phát triển.
Mức 3:
Bước đầu học sinh có khả năng nghiên cứu khoa học, công nghệ theo người
hướng dẫn, chuyên gia khoa học và người giám sát chỉ dẫn.
1. Mô tả hiện
trạng
Mức 1
Nhà trường luôn xem việc rèn luyện kỹ năng sống cho
học sinh là nhiệm vụ quan trọng của năm học. Vì thế, vào đầu mỗi năm học nhà
trường đều có kế hoạch định hướng giáo dục học sinh hình thành, phát triển kỹ
năng sống phù hợp với khả năng học tập của học sinh, đồng thời chỉ đạo cho giáo
viên đan xen việc lồng ghép giáo
dục kỹ năng sống trong
từng tiết dạy, từng hoạt động là việc làm cần thiết, hình thành cho các em
những kỹ năng trong cuộc sống như: Làm việc theo nhóm, nhận thức vấn đề, kỹ
năng quyết định, đặt mục tiêu HĐNGLL… Giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống thông
qua các hoạt động tập thể và HĐNGLL, nhà trường quan tâm xây dựng chi tiết,
phối hợp nhiều nội dung hoạt động đa dạng, phong phú và phù hợp với lứa tuổi
học sinh của trường như: Tổ chức các hoạt động ngoại khóa tìm hiểu về các ngày
lễ lớn, nói chuyện truyền thống, các hoạt động thể dục thể thao, văn nghệ, các
cuộc thi tìm hiểu về lịch sử truyền thống nhà trường, chăm sóc di tích lịch sử
địa phương, lao động vệ sinh môi trường, tổ chức thi các trò chơi dân gian giữa
các lớp, thi hát dân ca, Hội khỏe Phù đổng, kỹ năng phòng tránh bom mìn... Các
hoạt động được tổ chức vui tươi, thiết thực và bổ ích đã thu hút 100% học sinh
toàn trường tham gia. Nội
dung và hình thức tổ chức các hoạt động không áp đặt học sinh mà phân hóa theo nhu cầu, năng lực, sở trường của các em, những học sinh có năng khiếu TDTT, tham
gia thi đấu HKPĐ các cấp, học sinh có năng khiếu văn nghệ tham gia biểu diễn
trong các hội thi văn nghệ của nhà trường … [1.8-02] [1.3-07][5.5-01].
Quá trình rèn luyện, tích lũy kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật,
học sinh đã có nhiều chuyển biến tích cực thông qua các hoạt động giáo dục [5.5-02]. Các em bước đầu biết vận
dụng các kĩ năng rèn luyện được để xử lý các tình huống trong thực tiễn cuộc
sống, trong học tập [1.3-10], [5.4-02].
Việc chú trọng giáo dục kỹ
năng sống của nhà trường thông qua hoạt động giáo dục [1.10-01], [1.10-02],
[1.10-03], [1.10-05] đã giúp học sinh hình thành và phát triển nhân cách, tinh
thần đoàn kết, gắn bó, quan tâm giúp đỡ lẫn nhau trong học tập và trong cuộc
sống [1.3-10].
Mức 2
Trong
quá trình học tập, GV đã hướng dẫn và tổ chức cho học sinh biết tự đánh giá kết
quả học tập và rèn luyện của bản thân [2.4-01], [2.4-04], từ đó các em biết
cách đưa ra các nhận định cho bản thân để có hướng tự điều chỉnh phù hợp.
Đa
số học sinh đã biết vận dụng kiến thức vào các hoạt động thực tiễn để giải
quyết các tình huống trong cuộc sống [5.5-01]. Các em biết cách giao tiếp ứng
xử, biết điều chỉnh, quản lý cảm xúc trong môi trường học đường; có thể tự phục
vụ bản thân, biết quản lý thời gian học tập và sinh hoạt có hiệu quả.
Mức 3
Hàng
năm, nhà trường đã triển khai cuộc thi “Sáng tạo khoa học kĩ thuật” theo đúng
hướng dẫn của cấp trên và tổ chức cho học sinh tham gia cuộc thi từ cấp trường.
Đại đa số học sinh tham gia nhiệt tình, tích cực, đã có nhiều sản phẩm dự thi
có ý nghĩa và đặc biệt đã có những sản phẩm có chất lượng đăng kí đi dự thi
khoa học kĩ thuật cấp huyện đạt giải cao [2.4-04], [5.5-03].
2. Điểm mạnh
Hàng năm,
nhà trường luôn quan tâm và chú trọng đến việc rèn luyện kỹ năng sống cho học
sinh. Trong từng năm nhà trường đều có kế hoạch cụ thể, xây dựng từng nội dung
phù hợp với lứa tuổi của các em, đồng thời chỉ đạo GV xem việc lồng ghép kỹ
năng sống trong từng tiết dạy, từng hoạt động là việc làm cần thiết, hình thành
cho các em những kỹ năng cần thiết trong cuộc sống.
Đã hình thành được khả năng tự đánh giá kết quả học tập và rèn luyện trong
quá trình hình thành và phát triển bản thân.
3.
Điểm yếu
Một số học sinh chưa thật tích
cực trong tham gia các hoạt động nhà trường
Kỹ năng sống của một bộ phận
của học sinh còn hạn chế như thiếu tự tin, thiếu mạnh dạn trong việc tham gia
các hoạt động, kỹ năng ứng xử thiếu linh hoạt.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2022-2023, nhà
trường chỉ đạo Ban hoạt động GDNGLL thường xuyên tổ chức các hoạt động “thi tìm
hiểu”, tư vấn về giới tính và vệ sinh cá nhân, tổ chức giao lưu để rèn luyện và
phát huy khả năng giao tiếp cho học sinh; chỉ đạo GV, tổng phụ trách chú trọng việc
hướng dẫn học sinh hoạt động nhóm, mạnh dạn trong giao tiếp.
Tổ chức hướng dẫn học sinh
lựa chọn đề tài khoa học phù hợp với khả năng và tiến hành nghiên cứu khoa học
theo lộ trình cụ thể để tham gia dự thi cấp huyện và cấp tỉnh.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 3
Tiêu chí 5.6: Kết quả giáo dục
Mức 1:
a) Kết quả học lực, hạnh kiểm học sinh đạt theo yêu cầu kế hoạch của nhà trường.
b) Tỉ lệ học sinh lên lớp và tốt nghiệp đạt yêu cầu theo kế hoạch của nhà
trường.
c) Định hướng phân luồng cho học sinh đạt yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường
Mức 2:
a) Kết quả học lực, hạnh kiểm học sinh có chuyển biến tích cực trong 5 năm
tính đến thời điểm đánh giá.
b) Tỉ lệ học sinh lên lớp và tốt nghiệp
có chuyển biến tích cực trong 5 năm tính đến thời điểm đánh giá.
Mức 3:
a) - Tỉ lệ học sinh giỏi của trường đạt ít nhất 5%.
- Tỉ lệ học sinh khá của trường đạt ít nhất 30%.
- Tỉ lệ học sinh yếu, kém của trường không vượt quá 10%.
- Tỉ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm khá, loại tốt của trường đạt ít nhất
90%.
b) - Tỉ lệ học sinh bỏ học của nhà trường không quá 3%.
- Tỉ lệ học sinh lưu ban của nhà trường không quá 5%.
1. Mô tả hiện
trạng
Mức 1
Kết
quả học lực, hạnh kiểm học sinh [1.5-01], [2.4-01] vượt
tỷ lệ theo yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường. Hàng năm, tỉ lệ học sinh lên lớp đạt chỉ tiêu đề ra [1.2-09].
Số
lượng học sinh khối 9 đều đạt tốt nghiệp trung học cơ sở, hàng năm đạt từ 98%
trở lên, đạt yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường [1.1-03], [H5-5.6-01].
Hằng
năm nhà trường đều định hướng, hướng nghiệp, phân luồng cho học sinh theo học
THPT theo khả năng, khu vực, học ở các trường Trung cấp nghề, Trung tâm dạy
nghề đạt yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường [1.2-09].
Mức 2
Trong
05 năm, từ năm học 2017-2018 đến năm học 2021-2022, kết quả xếp loại học lực, hạnh kiểm học sinh [1.1-03], [1.5-01]
có chuyển biến tích cực, năm sau cao hơn năm
trước.
Tỉ lệ học sinh
lên lớp và tốt nghiệp [H5-5.6-01]
có chuyển biến tích cực, đều đạt và vượt kế hoạch
đề ra [1.2-09], [1.5-01], [2.4-01] (từ năm học 2017-2018 đến năm học 2021-2022).
Mức 3
Nhà
trường đã thực hiện những giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện. Kết quả đạt được hàng năm đều đạt và vượt kế hoạch đề ra [1.2-09], [1.5-01], [2.4-01], [H5-5.6-02] cụ thể: Năm học 2021-2022. Tỷ lệ học sinh
xếp loại học lực giỏi 19,3%, loại Khá 42,2%, loại yếu 0,6%. Tỉ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm khá 9,7%, loại tốt đạt 90,3%, không có học sinh xếp loại hạnh kiểm yếu,
kém.
Trong
5 năm liên tục tỷ lệ học sinh bỏ học không quá 03% [1.2-09]
2. Điểm mạnh
Nhà trường luôn chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và mũi nhọn;
chỉ đạo giáo viên dạy học theo cá thể hóa đối tượng học sinh, 5 năm gần đây, tỷ lệ học lực, hạnh kiểm của học sinh đều đạt và vượt kế
hoạch nhà trường đề ra, tăng dần theo từng năm. Tỷ lệ học sinh lưu ban không
có. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS, tiếp tục học THPT và học nghề đều tăng qua
các năm và đạt tỷ lệ cao so với quy định.
3. Điểm yếu
Một số em vận dụng kiến thức được học vào đời sống thực tiễn thiếu linh
hoạt, kỹ năng hợp tác làm việc nhóm hình thành chưa nhiều, còn thiếu mạnh dạn
trong giao tiếp. Học sinh
tự tìm tòi nghiên cứu khoa học còn hạn chế nên các kết quả nghiên cứu khoa học
chưa thật sự cao.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Có
biện pháp tăng cường phụ đạo học sinh yếu, quan tâm giúp đỡ những học sinh có
hoàn cảnh khó khăn học tập tiến bộ. Đạt chỉ tiêu giỏi trên 40%, khá trên 50% từ
năm học 2022-2023, duy trì tỷ lệ học sinh yếu hằng năm 0%.
Tích cực tham mưu với lãnh đạo các cấp, làm tốt công tác
xã hội hóa giáo dục để tăng trưởng cơ sở vật chất nâng cao chất lượng dạy học.
Nhà
trường tiếp tục đổi mới phương pháp dạy
học, chú trọng nâng cao tay nghề cho đội ngũ.
Tăng
cường phổ biến tuyên truyền nội quy nhà trường. Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh, các tổ chức, đoàn thể
trong và ngoài nhà trường để cùng giáo dục ý thức đạo đức cho các em, đa dạng
hóa các hoạt động ngoài giờ lên lớp để tăng hiệu quả giáo dục đạo đức. Có
biện pháp theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc chấp hành nội quy của học sinh từng
tháng, từng học kỳ; GV chủ nhiệm phối kết hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh
trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 3.
Kết
luận về Tiêu chuẩn 5
* Điểm mạnh nổi bật
Tiêu chuẩn
5 là sự thể hiện cụ thể về chất lượng hoạt động giáo dục và kết quả giáo
dục của nhà trường theo các yêu cầu của chỉ số đặt ra, hàng năm nhà trường
đều đạt và vượt các tiêu chí ấy. Nhà
trường đã xây dựng được chương trình, kế hoạch giáo dục đồng bộ, thống nhất
giữa các tổ chức, phù hợp với các chủ đề năm học được cán bộ, giáo viên đồng
tình thực hiện. Tổ Chuyên môn tích cực đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng
công nghệ thông tin nhằm khuyến khích sự tích cực, chủ dộng, sáng tạo của học
sinh. Phong trào học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém được triển khai theo
một quy trình chặt chẽ và có hiệu quả cao. Nhà trường thường xuyên tổ chức các
hoạt động ngoài giờ lên lớp chào mừng các ngày kỷ niệm, rèn kỹ năng sống cho
học sinh. Công tác giáo dục thể chất và y tế học đường được chú trọng.
Kết quả đánh giá xếp loại học lực và hạnh kiểm của
học sinh đáp ứng được mục tiêu giáo dục cấp THCS. Tỉ lệ học lực của học sinh
đạt Khá, Giỏi hằng năm trên 50%, hạnh kiểm Tốt, Khá trên 97%.
Kết quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh trong trường đáp ứng được yêu cầu quy định, cập nhật và lưu giữ đầy
đủ.
* Điểm yếu cơ bản
Việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình giảng dạy của một số GV còn hạn
chế. Một bộ phận học sinh chưa chăm
học, ý thức tự giác trong học tập rèn luyện chưa cao.
Chất lượng của một số hoạt động ngoài giờ chưa đi
vào chiều sâu.
*
Tổng số tiêu chí đạt, tiêu chí không đạt
Số
lượng tiêu chí đạt mức 1 là 6/6 tiêu chí (100%)
Số
lượng tiêu chí đạt mức 2 là 6/6 tiêu chí (100%)
Số
lượng tiêu chí đạt mức 3 là 4/4 tiêu chí
(100%)
Số
lượng tiêu chí không đạt mức 3 là 0/4 tiêu chí (0%)
II.
TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 4
1. Tiêu chí 1: Kế hoạch giáo dục của
nhà trường có những nội dung được tham khảo chương trình giáo dục tiên tiến của
các nước trong khu vực và
thế giới theo quy định, phù hợp
và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
1.1. Mô tả hiện trạng
Kế
hoạch giáo dục của nhà trường được xây dựng có những nội dung được tham khảo
trong nội bộ phạm vi của đơn vị.
1.2. Điểm mạnh
Nhà trường xây dựng kế
hoạch phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị nhằm chỉ đạo cho công tác dạy và
học trong nhà trường. Việc thực hiện dạy học trong nhà trường đã góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tiếp cận với việc thực hiện chương
trình và sách giáo khoa mới, áp dụng đối với lớp 6 từ năm học 2021-2022. Tạo
được sự hứng khởi, niềm tin trong phụ huynh, học sinh.
1.3. Điểm yếu
Các kế hoạch của nhà trường , một số mục tiêu nhiệm
vụ chưa thật cụ thể, hiệu quả chưa cao. Chưa tiếp cận với chương trình giáo dục
tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới theo quy định.
1.4.
Kế hoạch cải tiến chất lượng
Nhà trường lập kế hoạch cho CB, GV, NV học tập
chương trình giáo dục mới, tiên tiến của các trường phát triển trong nước,
trong khu vực thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, mạng Intenet…để bổ
sung kiến thức và các hoạt động giáo dục khác nhằm nâng cao chất lượng dạy học
cho nhà trường.
1.5. Tự đánh giá: Không đạt.
2. Tiêu chí 2: Đảm bảo 100% cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn,học sinh có năng khiếu hoàn thành mục tiêu giáo dục dành
cho từng cá nhân với sự tham gia của nhà trường, các tổ chức, cá nhân liên
quan.
2.1. Mô tả hiện trạng
Nhà trường luôn quan tâm
động viên học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh năng khiếu và hỗ trợ một
phần kinh phí đến học sinh có hoàn cảnh khó khăn đảm bảo cho học sinh học tập.
Lập danh sách, báo cáo và thanh toán tiền hỗ trợ chi phi học tập cho học sinh
có hoàn cảnh khó khăn đúng quy định.
2.2. Điểm mạnh
Nhà trường luôn quan tâm,
động viên học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh năng khiếu trong học tập.
2.3. Điểm yếu
Nhà
trường không có kinh phí để đảm bảo hỗ trợ 100% cho học sinh có hoàn cảnh khó
khăn và học sinh có năng khiếu.
Các
tổ chức đoàn thể chưa quan tâm, hỗ trợ 100% kinh phí cho học sinh có hoàn cảnh
khó khăn và học sinh năng khiếu.
2.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Nhà trường kêu gọi các cá
nhân, tổ chức quan tâm hỗ trợ kinh phí cho các học sinh có hoàn cảnh khó khăn
và học sinh năng khiếu.
2.5. Tự đánh giá: Không đạt.
3. Tiêu chí 3: Nhà trường tại địa
bàn vùng khó khăn có học sinh tham gia nghiên cứu khoa học, công nghệ và vận
dụng kiến thức của các môn học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn. Nhà
trường các vùng còn lại có học sinh tham gia nghiên cứu khoa học, công nghệ và
vận dụng kiến thức của các môn học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn được
cấp thẩm quyền ghi nhận.
3.1. Mô tả hiện trạng
Trường
THCS Hồng Thuỷ là một trong những trường vùng ven thuộc cụm Quốc lộ 1 của huyện
Lệ Thuỷ. Trong các năm
học qua nhà trường đã có học sinh tham gia nghiên cứu khoa học kỹ thuật đạt
giải cấp huyện, cấp Tỉnh [5.5-03]
3.2. Điểm mạnh
Trong
5 năm liền nhà trường có học sinh tham gia nghiên cứu khoa học kỹ thuật và vận
dụng kiến thức của các môn học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn, đạt giải
cấp huyện, cấp tỉnh.
3.3. Điểm yếu
Việc
vận dụng kiến thức các môn học vào thực tiễn, nghiên cứu khoa học công nghệ
hàng năm chưa nhiều và kết quả chưa cao.
3.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm
học 2022- 2023 và những năm tiếp theo nhà trường lập kế hoạch tạo điều kiện cho
học sinh nêu ý tưởng, tham gia nghiên cứu và vận dụng kiến thức của các môn học
vào giải quyết những vấn đề thực tiễn để được cấp thẩm quyền ghi nhận nhiều
hơn, đạt các thành tích cao hơn.
3.5. Tự đánh giá: Đạt
4. Tiêu chí 4: Thư viện có hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin
hiện đại phù hợp với tiêu chuẩn trong khu vực và quốc tế. Thư viện có kết nối
Internet băng thông rộng, có mạng không dây, đáp ứng yêu cầu các hoạt động của
nhà trường; có nguồn tài liệu truyền thống và tài liệu số phong phú đáp ứng yêu
cầu các hoạt động nhà trường.
4.1. Mô tả hiện trạng
Thư viện trường 05 năm liền đạt thư viện Tiên tiến [3.6-05]. Có đủ sách báo, tài liệu, có tủ sách giáo khoa dùng
chung, sách nghiệp vụ, sách tham khảo; có phòng kho, phòng đọc của GV và học sinh đảm bảo diện tích, có
bàn ghế; có trang thiết bị chuyên dụng: giá, tủ, có đủ ánh sáng cho phòng đọc,
có hộp mục lục, bảng giới thiệu sách; được sắp xếp theo đúng nghiệp vụ; tổ chức
và hoạt động. Đồng chí Phó Hiệu trưởng nhà trường trực tiếp phụ trách công tác
thư viện, có nhân viên chuyên trách thư viện; hoạt động thư viện, quản lý thư
viện đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và nâng cao chất lượng giảng dạy. Sách,
báo, tài liệu tham khảo được bổ sung hằng năm đáp ứng nhu cầu phục vụ dạy, học
của nhà trường, đạt tỷ lệ đầu sách của thư viện Xuất sắc [3.6-01].
Hệ thống máy
tính của trường được kết nối mạng internet và website của trường rất thuận lợi
cho GV nghiên cứu, khai thác tài liệu, ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng
dạy. Hàng tháng, quản
trị mạng đã đưa bài soạn, đề kiểm tra của các tổ chuyên môn các tài liệu tham
khảo, cập nhật các tin tức và các văn bản chỉ đạo của Ngành, nhà trường, tài
liệu bồi dưỡng thường xuyên lên website của trường đáp ứng yêu cầu dạy, học và quản lý của nhà
truờng.
4.2. Điểm mạnh
Thư
viện có đủ sách, báo, tài liệu tham khảo và hệ thống máy tính xách tay nối mạng
đảm bảo cho học sinh và GV nghiên cứu đáp ứng yêu cầu khai thác, tìm kiếm và sử
dụng hiệu quả thông tin trong hoạt động dạy và học.
Cán bộ thư viện có trình độ nghiệp vụ, kỹ năng
quản lý, tổ chức các hoạt động Thư viện tốt, có thái độ phục vụ nhiệt tình,
giao tiếp linh hoạt đem lại hiệu quả cao trong quá trình công tác.
4.3.
Điểm yếu
Thư viện có hệ thống hạ
tầng CNTT chưa hiện đại phù hợp với tiêu chuẩn trong khu vực và quốc tế. Hình
thức tra cứu và mượn trả tài liệu còn truyền thống.
Nguồn tài liệu truyền
thống và tài liệu chưa phong phú để đáp ứng yêu cầu hoạt động của nhà trường.
4.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Nhà
trường tìm kiếm và thu thập tài liệu truyền thống của địa phương và các nơi
khác để đóng góp nguồn tài liệu truyền thống phong phú trong Thư viện.
Định hướng xây dựng Thư
viện điện tử thay thế cho Thư viện truyền thống. Quản lý cơ sở dữ liệu Thư viện
trên hệ thống máy chủ, đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ thư viện, mở rộng công tác
tra cứu tài liệu và tìm kiếm thông tin không còn giới hạn tại phòng đọc Thư
viện, người đọc có thể tra cứu trên hệ thống Thư viện điện tử thông qua tài
khoản truy cập trực tuyến mọi lúc, mọi nơi.
4.5. Tự đánh giá: Không đạt
5. Tiêu chí 5: Trong 05 năm liên
tiếp tính đến thời điểm đánh giá, nhà trường hoàn thành tất cả các mục tiêu
theo phương hướng, chiến lược phát triển nhà trường.
5.1. Mô tả hiện trạng
Trong
05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, nhà trường đã xây dựng phương
hướng chiến lược phát triển nhà trường. Hoàn thành và vượt chỉ tiêu tất cả các
mục tiêu đề ra cụ thể: Về đội ngũ đáp ứng yêu cầu kế hoạch, đảm bảo được biên
chế, có năng lực chuyên môn nghiệp nghiệp vững vàng, có nhiều GV làm GV nồng
cốt của phòng. Chất lượng mũi nhọn, chất lượng đại trà luôn phát triển
5.2. Điểm mạnh
Nhà
trường đã xây dựng phương hướng chiến lược phát triển nhà trường.
5.3. Điểm yếu
Phương
hướng chiến lược chưa được phê duyệt và một số nội dung chưa đưa vào thực tiển
của nhà trường.
5.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Xây
dựng phương hướng chiến lược phát triển nhà trường 5 năm 2021-2026, trình các
cấp quản lý phê duyệt tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện kế hoạch chiến
lược phát triển nhà trường theo từng giai đoạn. Qua đó điều chỉnh kế hoạch
chiến lược đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ theo lộ trình.
Duy
trì tăng trưởng các tiêu chí về kiểm định chất lượng và công nhận trường đạt
chuẩn Quốc gia qua hàng năm.
5.5. Tự đánh giá: Không đạt
6. Tiêu chí 6: Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá,
nhà trường có ít nhất 02 năm có kết quả giáo dục, các hoạt động khác của nhà
trường vượt trội so với các trường có điều kiện kinh tế - xã hội tương đồng,
được các cấp thẩm quyền và công đồng ghi nhận.
6.1. Mô tả hiện trạng
Trường THCS Hồng Thủy trong 05 năm lên tiếp kể từ
thời điểm đánh giá luôn được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học. Nhà
trường được đánh giá vượt trội hơn so với các trường có điều kiện kinh tế-xã
hội tương đồng trên địa bàn huyện, tỉnh được các cấp có thẩm quyền và cộng đồng
ghi nhận.
6.2. Điểm mạnh
Với
sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của phòng GD&ĐT Lệ Thủy và chính quyền địa
phương. Lãnh đạo nhà trường có kinh nghiệm về tuổi nghề có năng lực quản lý chỉ
đạo, đội ngủ giáo viên trẻ về tuổi đời có năng lực chuyên môn vững vàng, nhiệt
tình, quan tâm đến học sinh. Học sinh hiếu học, đa số các em chăm ngoan, lễ
phép và chấp hành tốt nội quy của nhà trường.
6.3. Điểm yếu
Trường
THCS Hồng Thuỷ là một trong những trường vùng ven thuộc cụm Quốc lộ 1 của huyện
Lệ Thuỷ
điều kiện kinh tế khó khăn nên còn một bộ phận các em học sinh chưa được phụ
huynh thực sự quan tâm trong việc học tập và giáo dục đạo đức.
6.4. Kế hoạch cải tiến chất
lượng
Năm học 2022- 2023 và các năm học tiếp theo nhà
trường sẽ lên kế hoạch phát triển giáo dục, từng bước đưa kết quả giáo dục của
nhà trường vượt trội so với các trường trong huyện. Duy trì và nâng cao hơn nữa chất lượng
mũi nhọn luôn là đơn vị năm trong tốp đầu trong huyện. Xây dựng tập thể lao
động xuất sắc.
6.5.Tự đánh giá: Đạt
Kết luận mức độ 4
Điểm mạnh nổi bật:
Trường
THCS Hồng Thủy luôn quan tâm tạo điều kiện cho những học sinh có hoàn cảnh khó
khăn và những học sinh năng năng khiếu hoàn thành chương trình mục tiêu giáo
dục. Đơn vị luôn có học sinh tham gia nghiên cứu khoa học kỹ thuật và vận dụng
kiến thức các môn học vào các vấn đề thực tiễn được hội đồng khoa phòng phòng
giáo dục huyện đánh giá cao và tham gia hội thi cấp tỉnh. Về thư viện nhà
trường luôn được đánh giá thư viện tiên tiến. Trong 05 năm liền nhà trường luôn
được xếp tập thể lao động tiên tiên, tập thể lao động xuất sắc, chất lượng HSG,
tuyển sinh vào lớp 10 THPT có sự vươn lên.
Điểm yếu cơ bản:
Thư viện chưa có hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin
hiện đại phù hợp với tiêu chuẩn trong khu vực và quốc tế; chưa có kế hoạch kêu
gọi các nhà hảo tâm tài trợ và giúp đỡ các em có hoàn cảnh khó khăn và học sinh
có năng khiếu hoàn thành mục tiêu giáo dục.
Số lượng tiêu chí : 06
Số
tiêu chí đạt Mức 4: 02/06 tiêu chí (33,3%)
Số
tiêu chí không đạt Mức 4:04/06 tiêu chí (66,7%)
PHẦN III. KẾT LUẬN CHUNG
Căn cứ các tiêu chuẩn đánh giá tại Thông tư số
18/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 Ban hành quy định về Kiểm định chất lượng giáo
dục và công nhận trường đạt chuẩn quốc gia do Bộ GD&ĐT ban hành, Hội đồng
tự đánh giá của Trường THCS Hồng Thủy đã tổ chức tự đánh giá và nhất trí kết
luận như sau:
Báo cáo tự đánh giá của trường THCS Hồng Thủy
là cả một quá trình làm việc, đầu tư công sức, trí tuệ một của
tập thể CB, GV, NV nhà trường mà tiêu biểu là các thành viên
trong Hội đồng tự đánh giá và các nhóm thư ký, là thành quả của quá
trình lao động miệt mài, thể hiện sự tập trung trí tuệ, sự đồng
lòng đồng sức của tập thể cùng vượt qua khó khăn hoàn thành nhiệm vụ
tự đánh giá chất lượng giáo dục và trường đạt chuẩn Quốc gia, để ghi
nhận những thành quả trong quản lý nhà trường, trong hoạt động giáo
dục toàn diện, không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục, khẳng định
vị thế và uy tín từng bước đưa nhà trường lên tầm cao mới.
Trong suốt quá trình tự đánh giá theo 5 tiêu
chuẩn tại Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ GD&ĐT Ban hành
quy định về Kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận trường đạt chuẩn quốc
gia, tập thể CB,
GV, NV, học sinh và phụ huynh trường Trung
học cơ sở Hồng Thủy hết sức tự hào bởi những thành quả mà nhà trường
đã xây dựng và đạt được trong những năm qua; về công tác tổ chức và
quản lý nhà trường; chất lượng đội ngũ CB quản lý, GV, NV và học sinh nhà trường; về cơ sở vật chất và
trang thiết bị dạy học; sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội;
về hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục học sinh là những tiêu chuẩn
phản ánh chính xác, khách quan chất lượng giáo dục của nhà trường
cơ bản nhà trường đã triển khai và chỉ đạo đội ngũ CB,GV,NV và học sinh thực
hiện có hiệu quả các nhiệm vụ. Việc tự đánh giá là điều cần thiết của các
trường học nhằm không ngừng cải tiến và nâng cao chất lượng giáo dục. Theo chỉ
đạo của Sở GD&ĐT Quảng Bình, Phòng GD&ĐT Lệ Thủy. Trường THCS Hồng
Thủy đã tổ chức thực hiện việc báo cáo tự đánh giá tại đơn vị theo trình tự quy
định. Kết quả tự đánh giá của nhà trường như sau:
Số lượng các tiêu chí đạt Mức 1: 28/28 tiêu chí, đạt
tỷ lệ 100%
Số lượng các tiêu chí đạt Mức 2: 28/28 tiêu chí, đạt
tỷ lệ 100%
Số lượng các tiêu chí đạt Mức 3: 19/20 tiêu chí, đạt
tỷ lệ 95%
Số lượng các tiêu chí không đạt mức 3: 1/20 tiêu chí
chiếm 5%
Số lượng các tiêu chí đạt Mức 4: 2/6 tiêu chí, đạt tỷ lệ 33,3%
Số lượng các tiêu chí chưa đạt mức 4: 4/6 tiêu chí,
chiếm 66,7%
Mức đánh giá của cơ sở giáo dục: Đạt mức 2.
Vậy trường THCS Hồng Thủy kính đề nghị Sở GD&ĐT
Quảng Bình tiến hành công tác đánh giá ngoài để công nhận trường đạt Kiểm định
chất lượng giáo dục và đạt chuẩn quốc gia theo quy định.
Hồng Thủy, ngày 20 tháng 9 năm 2022
T/M
HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ
CHỦ TỊCH
(đã ký)
Nguyễn Văn Chung